Đăng bởi Admin | 17/5/13 | 0 nhận xét
3. Plug and Play
Dịch vụ Plug and Play (trước đây được biết như dịch vụ “Plug and Pray” do thể hiện tính không chắc chắn của nó) nhận dạng ngay khi phần cứng mới được lắp thêm vào máy tính. Dịch vụ này dò tìm các phần cứng mới và tự động cấu hình cho chúng để máy tính có thể sử dụng được luôn. Dịch vụ Plug and Play thường bị nhầm lẫn với dịch vụ Universal Plug and Play (uPNP). Đây là một cách để máy tính cài hệ điều hành Windows XP có thể phát hiện ra các tài nguyên mạng mới (khác với các thành phần phần cứng nội bộ).
Nếu máy tính không có chức năng này, hệ thống sẽ trở nên không ổn định và sẽ không nhận biết được phần cứng mới. Mặt khác, uPNP không cần thiết và người dùng có thể vô hiệu hoá mà không phải lo lắng điều gì. Cùng với uPNP, người dùng còn có thể vô hiệu hóa tính năng SSDP Discovery Service.
4. Print Spooler
Mỗi máy tính cần nối với máy in bên ngoài. Nếu người dùng muốn máy tính của họ có thể in được tài liệu thì không nên vô hiệu quá chức năng Print Spooler. Chúng quản lý tất cả các hoạt động in ấn của máy tính. Còn nếu người dùng không sử dụng máy in thì có thể vô hiệu hóa tính năng này.
5. Remote Procedure Call (RPC)
RPC cho phép máy tính kết nối thông tin với các máy tính khác thông qua mạng máy tính và có nhiều tính năng sẽ phụ thuộc vào chức năng này như Print Spooler và Network Connections. Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này thì hệ thống sẽ không khởi động được.
6. Workstation
Như là một cầu nối cho nhiều dịch vụ, Workstation sẽ đáp ứng cho các kết nối từ xa với các tài nguyên mạng. Đặc biệt, dịch vụ này cung cấp các kết nối mạng và khả năng truyền thông cho các tài nguyên được tìm thấy sử dụng các dịch vụ Microsoft Network. Ví như sử dụng để chia sẻ máy in, kết nối từ xa với các thiết bị Windows Media, Windows Home Server. Nếu vô hiệu hóa dịch vụ này, máy tính sẽ không thể kết nối từ xa với các tài nguyên mạng Microsoft Network.
7. Network Location Awareness (NLA)
Dịch vụ này có liên quan đến Workstation, vô hiệu hóa Network Location Awareness có thể làm cách đây vài năm, khi đó máy tính chỉ hoạt động độc lập và không nối mạng. Nhưng hiện nay, khi Wi-Fi có ở mọi nơi, Network Location Awareness sẽ đáp ứng cho việc tập hợp và lưu trữ cấu hình mạng, thông tin nội bộ và các ứng dụng thông báo khi thông tin này thay đổi. Ngòai ra, chức năng này còn liên quan đến các dịch vụ khác trong hệ điều hành Windows. Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này sẽ không thể kết nối đầy đủ và sử dụng các mạng không dây.
8. DHCP Client
Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) là dịch vụ cung cấp phương pháp thiết lập các thông số cần thiết cho hoạt động của mạng TCP/IP giúp giảm khối lượng công việc cho quản trị hệ thống.
DHCP cho phép hệ thống tự động lấy các thông tin địa chỉ IP, máy chủ WINS, định tuyến,... Chúng yêu cầu cập nhật các bản ghi trong các hệ thống tên miền DNS động như Active Directory của Microsoft. Nếu người dùng vô hiệu hóa tính năng này sẽ không làm tê liệt máy tính nhưng sẽ làm cho việc quản trị trở nên khó khăn hơn nhiều. Không có tính năng DHCP Client, quản trị mạng sẽ phải đặt các địa chỉ IP bằng tay cho mỗi máy tính cài đặt hệ điều hành Windows XP trên mạng.
9. Cryptographic Services
Mỗi tháng, Microsoft cung cấp các bản vá lỗi và cập nhật mới được biết đến với tên gọi bản vá ngày thứ ba (“Patch Tuesday”) vì các bản nâng cấp được phát hành vào ngày thứ 3 đầu tiên trong tháng. Dịch vụ Cryptographic Services sẽ hỗ trợ tính năng Automatic Updates. Hơn nữa, Cryptographic Services cung cấp 3 dịch vụ quản lý khác: Catalog Database Service, Protected Root Service, Key Service và hỗ trợ các thành phần của Task Manager.
Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này thì chức năng Automatic Updates cũng sẽ mất đi và người dùng sẽ gặp nhiều vấn đề với Task Manager cũng như các chức năng bảo mật khác.
10. Automatic Updates
Khi tính năng Automatic Updates được bật, máy tính của người dùng luôn ở trạng thái cập nhật mới từ Microsoft. Còn nếu tắt chức năng này, người dùng sẽ phải tự nâng cấp phần mềm bằng cách vào trang cập nhật phiên bản mới của Microsoft.
vnmedia
Thu thuat vi tinh
Trong hệ điều hành Windows XP có nhiều dịch vụ (service) mà người dùng có thể vô hiệu hóa để hệ thống hoạt động nhanh hơn mà vẫn ổn định. Tuy nhiên có một số tính năng mà người dùng không bao giờ được tắt. Đó chính là 10 tính năng dưới đây:
1. DNS Client
Đây là dịch vụ phân giải và cất giấu tên miền DNS, cho phép hệ thống truyền thông tin với các tên miền cụ thể thay vì phải nhớ địa chỉ IP. Ví dụ trong trình duyệt Web, người dùng chỉ việc gõ http://vnmedia.vn/ thay vì phải nhớ địa chỉ IP của trang web này (http://203.162.0.30).
Nếu người dùng tắt dịch vụ này, họ sẽ vô hiệu hóa khả năng phân giải tên miền thành địa chỉ IP nên không thể mở trình duyệt Web như cách thông thường được.
2. Network Connections
Dịch vụ Network Connections quản lý các kết nối mạng và dial-up cho máy tính, bao gồm cả thông báo trạng thái và cấu hình. Dịch vụ này là thành phần đảm bảo chắc chắn rằng máy tính của người dùng có thể truyền thông với các máy tính khác và với mạng Internet. Nếu dịch vụ này bị vô hiệu hóa, người dùng sẽ không cấu hình được mạng. Các kết nối mạng mới không thể được tạo ra và các dịch vụ cần thông tin mạng sẽ bị lỗi.
1. DNS Client
Đây là dịch vụ phân giải và cất giấu tên miền DNS, cho phép hệ thống truyền thông tin với các tên miền cụ thể thay vì phải nhớ địa chỉ IP. Ví dụ trong trình duyệt Web, người dùng chỉ việc gõ http://vnmedia.vn/ thay vì phải nhớ địa chỉ IP của trang web này (http://203.162.0.30).
Nếu người dùng tắt dịch vụ này, họ sẽ vô hiệu hóa khả năng phân giải tên miền thành địa chỉ IP nên không thể mở trình duyệt Web như cách thông thường được.
2. Network Connections
Dịch vụ Network Connections quản lý các kết nối mạng và dial-up cho máy tính, bao gồm cả thông báo trạng thái và cấu hình. Dịch vụ này là thành phần đảm bảo chắc chắn rằng máy tính của người dùng có thể truyền thông với các máy tính khác và với mạng Internet. Nếu dịch vụ này bị vô hiệu hóa, người dùng sẽ không cấu hình được mạng. Các kết nối mạng mới không thể được tạo ra và các dịch vụ cần thông tin mạng sẽ bị lỗi.
3. Plug and Play
Dịch vụ Plug and Play (trước đây được biết như dịch vụ “Plug and Pray” do thể hiện tính không chắc chắn của nó) nhận dạng ngay khi phần cứng mới được lắp thêm vào máy tính. Dịch vụ này dò tìm các phần cứng mới và tự động cấu hình cho chúng để máy tính có thể sử dụng được luôn. Dịch vụ Plug and Play thường bị nhầm lẫn với dịch vụ Universal Plug and Play (uPNP). Đây là một cách để máy tính cài hệ điều hành Windows XP có thể phát hiện ra các tài nguyên mạng mới (khác với các thành phần phần cứng nội bộ).
Nếu máy tính không có chức năng này, hệ thống sẽ trở nên không ổn định và sẽ không nhận biết được phần cứng mới. Mặt khác, uPNP không cần thiết và người dùng có thể vô hiệu hoá mà không phải lo lắng điều gì. Cùng với uPNP, người dùng còn có thể vô hiệu hóa tính năng SSDP Discovery Service.
4. Print Spooler
Mỗi máy tính cần nối với máy in bên ngoài. Nếu người dùng muốn máy tính của họ có thể in được tài liệu thì không nên vô hiệu quá chức năng Print Spooler. Chúng quản lý tất cả các hoạt động in ấn của máy tính. Còn nếu người dùng không sử dụng máy in thì có thể vô hiệu hóa tính năng này.
5. Remote Procedure Call (RPC)
RPC cho phép máy tính kết nối thông tin với các máy tính khác thông qua mạng máy tính và có nhiều tính năng sẽ phụ thuộc vào chức năng này như Print Spooler và Network Connections. Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này thì hệ thống sẽ không khởi động được.
6. Workstation
Như là một cầu nối cho nhiều dịch vụ, Workstation sẽ đáp ứng cho các kết nối từ xa với các tài nguyên mạng. Đặc biệt, dịch vụ này cung cấp các kết nối mạng và khả năng truyền thông cho các tài nguyên được tìm thấy sử dụng các dịch vụ Microsoft Network. Ví như sử dụng để chia sẻ máy in, kết nối từ xa với các thiết bị Windows Media, Windows Home Server. Nếu vô hiệu hóa dịch vụ này, máy tính sẽ không thể kết nối từ xa với các tài nguyên mạng Microsoft Network.
7. Network Location Awareness (NLA)
Dịch vụ này có liên quan đến Workstation, vô hiệu hóa Network Location Awareness có thể làm cách đây vài năm, khi đó máy tính chỉ hoạt động độc lập và không nối mạng. Nhưng hiện nay, khi Wi-Fi có ở mọi nơi, Network Location Awareness sẽ đáp ứng cho việc tập hợp và lưu trữ cấu hình mạng, thông tin nội bộ và các ứng dụng thông báo khi thông tin này thay đổi. Ngòai ra, chức năng này còn liên quan đến các dịch vụ khác trong hệ điều hành Windows. Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này sẽ không thể kết nối đầy đủ và sử dụng các mạng không dây.
8. DHCP Client
Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) là dịch vụ cung cấp phương pháp thiết lập các thông số cần thiết cho hoạt động của mạng TCP/IP giúp giảm khối lượng công việc cho quản trị hệ thống.
DHCP cho phép hệ thống tự động lấy các thông tin địa chỉ IP, máy chủ WINS, định tuyến,... Chúng yêu cầu cập nhật các bản ghi trong các hệ thống tên miền DNS động như Active Directory của Microsoft. Nếu người dùng vô hiệu hóa tính năng này sẽ không làm tê liệt máy tính nhưng sẽ làm cho việc quản trị trở nên khó khăn hơn nhiều. Không có tính năng DHCP Client, quản trị mạng sẽ phải đặt các địa chỉ IP bằng tay cho mỗi máy tính cài đặt hệ điều hành Windows XP trên mạng.
9. Cryptographic Services
Mỗi tháng, Microsoft cung cấp các bản vá lỗi và cập nhật mới được biết đến với tên gọi bản vá ngày thứ ba (“Patch Tuesday”) vì các bản nâng cấp được phát hành vào ngày thứ 3 đầu tiên trong tháng. Dịch vụ Cryptographic Services sẽ hỗ trợ tính năng Automatic Updates. Hơn nữa, Cryptographic Services cung cấp 3 dịch vụ quản lý khác: Catalog Database Service, Protected Root Service, Key Service và hỗ trợ các thành phần của Task Manager.
Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này thì chức năng Automatic Updates cũng sẽ mất đi và người dùng sẽ gặp nhiều vấn đề với Task Manager cũng như các chức năng bảo mật khác.
10. Automatic Updates
Khi tính năng Automatic Updates được bật, máy tính của người dùng luôn ở trạng thái cập nhật mới từ Microsoft. Còn nếu tắt chức năng này, người dùng sẽ phải tự nâng cấp phần mềm bằng cách vào trang cập nhật phiên bản mới của Microsoft.
vnmedia
Thu thuat vi tinh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã nhận xét !
Mã hóa Code- Bạn có thể chèn link vào nhận xét bằng thẻ: <a href="Link" rel="nofollow">Tên link</a>
- Tạo <b>Chữ đậm</b> và <i>Chữ ngiêng</i> cho nhận xét
- Hãy Chuyển đổi mã code trước khi chèn vào nhận xét
- Hãy bấm Theo dõi dưới chân trang để nhanh chóng nhận được phản hồi từ Thủ thuật vi tính
- Những nhận xét nào không lành mạnh hoặc chèn link spam sẽ bị xóa khỏi blog.