Đăng bởi Admin | 27/4/13 | 0 nhận xét
17. (XP) Xử lý khi quên password, phần 1:
Nếu bạn không có đĩa thiết lập lại password, đăng nhập vào
hệ điều hành với một account quản trị
khác, mở User Accounts trong Control Panel (mục 16), chọn
account mà bạn quên password,
chọn Change the password, và thực hiện các hướng dẫn sau đó
để cài lại password.
18. (XP) Xử lý khi quên password, phần 2:
Nếu bạn không có bất kỳ account quản trị nào khác, khởi động
lại máy nhấn phím F8 cho đến khi
bạn thấy màn hình cho phép chọn chế độ để khởi động (mục
28). Bạn chọn khởi động ở chế độ
Safe mode, và nhấn Enter. Khi thấy màn hình Welcome xuất
hiện, chọn Administrator (đây là một
account ẩn mặc định không cần password). Thực hiện các bước
để đặt lại password, khởi động lại
máy.
19. (2K, XP) Power User:
Khi bạn đăng nhập vào máy với quyền quản trị, hệ thống của
bạn có thể bị tấn công bởi các
chương tình Trojan horse hoặc những rủi ro khác. Khi bạn
đăng nhập vào máy với quyền Power
User, bạn có thể tránh được những rủi ro này và sử dụng được đầy đủ các tính năng của windows
(bạn có thể chuyển qua quyền Administrator một cách dễ dàng
khi cần thiết, xem phân dưới). Để
giảm quyền, bạn chọn Start, Run, nhập lệnh lusrmgr.msc và
nhấn Enter. Chọn Groups và nhấn
đúp chuột lên Administrators. Nhưng bắt buột bạn phải có một
account được liệt kê ở danh sách
Members mà bạn có thể dùng khi cần đầy đủ các quyền của
người quản trị. Chọn account muốn
giảm quyền, chọn Remove, và nhấn OK, Nhấp đúp chuột lên
Power Users, nhấn Add, đánh tên
Account của bạn, và nhấn OK lần thứ 2.
20. Làm người quản trị không thường xuyên:
Power user không cần phải đăng xuất và đăng nhập trở lại để
quay lại với quyền quản trị nhằm
chạy những chương trình chỉ thực thi được dưới quyền này. Để
làm điều này, giữ phím Shift và
nhấn phải chuột lên chương trình có thể thực thi (*.exe) ở
cửa sổ Explorer hoặc bất kỳ shortcut
nào của nó. Chọn Run as, sau đó lựa Run the program as the
following user (nếu trong Windows
2000) hoặc The Following User (trong Windows XP), và nhập
vào username, password (chọn
domain nều cần) của một account có quyền quản trị, rồi nhấn
OK
21. (XP) Chọn hành động cho máy quay:
Lúc đầu khi kết nối một máy quay kỹ thuật số với máy tính
của
mình, bạn có thể chọn một thao tác và đánh dấu Always user
this
program for this action để tránh những lời gợi ý sẽ xuất
hiện sau
này khi kết nối. Nhưng nếu bạn muốn thay đổi thành một hành
động khác? Để thực hiện điều này, kết nối lại với máy
quay, nhấp
phải chuột lên biểu tượng của nó trên cửa sổ Explorer, chọn
Properties. Sử dụng các cài đặt hiển thị trong thẻ Events để
chọn
hành động hệ điều hành sẽ thực hiện khi kết nối với máy
quay.
22. (XP Pro) Giữ các bí mật:
Để bảo vệ các tập tin và thư mục có thông tin nhạy cảm trong
các ổ đĩa có định dạng NTFS, sử
dụng những chương trình mã hoá của Windows. Chọn những tập
tin và thư mục không nén để mã
hoá, nhấp phải chuột lên chúng, và chọn Properties. Trên thẻ
General, chọn Advanced. Đánh dấu
vào Encrypt contents to secure data và nhấn OK. Chỉ ra các
tập tin và thư mục được thực hiện.
Các tập tin và thư mục này chỉ có thể được truy xuất bởi
người dùng mã hoá chúng. Để gở bỏ tính
năng này, bỏ đánh dấu lên Encrypt contents to secure data.
(việc mã hoá này không có ở
Windows XP Home).
23. Không hiển thị thông tin cá nhân với người dùng khác:
Bất kỳ người quản trị nào cũng đều thấy các tập tin trên màn
hình
destop hoặc trong thư mục My documents của bạn, và ngay cả ở
thư mục cá nhân của bạn bằng cách tìm trong thư mục Document
và Setting. Mẹo này chỉ có tác dụng trên những ổ đĩa có định
dạng
NTFS. Đầu tiên mở thư mục Documents hoặc Setting, nhấp phải
chuột lên thư mục mà bạn muốn giữ riêng, chọn Properties.
Nhấn
Sharing, đánh dấu lên nhãn Make this folder private, và chọn
OK.
24. (ME, XP) Quay ngược thời gian:
TTO - Khi máy tính của bạn có những hành động khác lạ, bạn
hãy sử dụng System Restore để
quay lại trạng thái ổn định trước đó. Chọn Start, Programs
(All Programs nếu là Windows XP),
Accessories, System Tools, System Restore, chọn Restore my
computer to an earlier time, Next,
và thực hiện theo những hướng dẫn.
25. (ME, XP) Đặt điểm phục hồi cho hệ thống:
Bất kỳ khi nào bạn muốn thay đổi hệ thống, bạn nên tạo một
điểm phục hồi hệ thống trước khi bắt
đầu để nếu có lỗi thì cũng có thể lấy lại tình trạng này. Mở
System Restore như đã mô tả ở mục
trước, chọn Create a Restore Point, nhấn Next, và thực hiện
theo những hướng dẫn xuất hiện. Lưu
ý: tạo điểm phục hồi bằng tay như trên thì không cần thiết
trước khi bạn cài đặt phần mềm, cập
nhật hoặc cài đặt thiết bị, Windows sẽ làm việc này một cách
tự động dùm bạn.
26. (XP) Tùy biến chức năng phục hồi, phần 1:
Để chọn ổ đĩa cho System Restore theo dõi sự thay đổi của hệ
thống và cài đặt dung lượng của đĩa
được dùng cho việc sao lưu này. Bạn nhấp phải chuột lên My
Computer và chọn Properties. Chọn
thẻ System Restore, lựa ổ đĩa, nhấn Settings và đặc cấu hình
theo ý muốn của bạn.
27. (ME) Tùy biến chức năng phục hồi, phần 2:
Điều chỉnh dung lượng đĩa System Restore sử dụng để sao lưu
trong Windows Me thì khác hơn
một chút. Nhấp phải chuột trên My Computer, chọn Properties,
Performance, File System, và phía
dưới Hard disk, bạn kéo thanh trượt System Restore disk
space user để chọn dung lượng bạn
mong muốn. Lưu ý, nhấn Disable System Restore trong thẻ
Troboleshooting của System
Properties để tắt chức năng System Restore đi.
28. Tìm giải pháp trong Safe Mode:
Nếu Windows của bạn bị treo hay thực hiện một số hành động
không đúng. Khởi động lại máy, và
nhấn F8 trước khi vào Windows (bạn có thể nhấn nhiều lần đến
khi Windows nhận được yêu cầu
này). Khi đó sẽ xuất hiện một trình đơn Advance Options. Sử
dụng các phím di chuyển để chọn
Safe Mode, rồi nhấn Enter để chạy Windows với một số lượng
driver hạn chế. Nếu gặp may, bạn
có thể bỏ đi hành động gây ra lỗi đó và khởi động lại máy.
29. (2K, XP) Phục hồi với Registry:
Nếu bạn khởi động Windows ở chế độ Safe Mode nhưng không
giải quyết được các vấn đề gây ra
sự cố ở Windows. Bạn cũng truy cập vào trình đơn Advanced
Option như mục 28, nhưng chọn
Last Known Good Configuration và nhấn Enter. Việc khởi động
Windows như thế này sẽ sử dụng
phiên bản sau cùng của Registry, đây là phiên bản Windows
khởi động thành công. Sẽ không có
tập tin nào bị Remove.
30. (2K, XP) Chép các thông báo lỗi:
Khi Windows cảnh báo với bạn là có vài vấn đề rắc rối, không
điều khiển được. Nếu bạn muốn
giữ lại các lời thông báo này để gởi tới bộ phận kỹ thuật,
hoặc các nhân viên sửa chửa. Nhấn
Ctrl - C để sao chép các thông báo này vào Clipboard, sau đó
mở email gửi đến bộ phận kỹ thuật
của bạn, nhấn Ctrl – V để dán nội dung thông báo này vào
email, và gửi đi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã nhận xét !
Mã hóa Code- Bạn có thể chèn link vào nhận xét bằng thẻ: <a href="Link" rel="nofollow">Tên link</a>
- Tạo <b>Chữ đậm</b> và <i>Chữ ngiêng</i> cho nhận xét
- Hãy Chuyển đổi mã code trước khi chèn vào nhận xét
- Hãy bấm Theo dõi dưới chân trang để nhanh chóng nhận được phản hồi từ Thủ thuật vi tính
- Những nhận xét nào không lành mạnh hoặc chèn link spam sẽ bị xóa khỏi blog.