Đăng bởi Admin | 18/5/13 | 0 nhận xét
Symantec Norton Ghost 9.0 có thể được xem như phiên bản mới nhất của Drive Image có mang chút sắc màu Ghost. Từ giao diện cho đến cách làm việc, Ghost 9.0 thật sự làm bạn bất ngờ với những gì mà nó làm được, cho bạn có được sự an toàn tốt nhất trong sao lưu dữ liệu, nhưng đổi lại những thói quen làm việc trên Ghost của bạn cũng sẽ phải thay đổi.
1. Chương trình Ghost chạy trên DOS ở đâu?
Trước tiên cũng cần phải nhắc là bạn không thể tạo được đĩa mềm hay CD khởi động DOS có chứa chương trình Ghost, mà phải sử dụng đĩa chứa bộ cài đặt Ghost, gọi là Symantec Recovery Disk. Dùng đĩa này bạn sẽ làm việc trong môi trường Windows PE, một trong những hệ điều hành giao diện đồ họa giống Microsoft Windows nhưng nhỏ gọn hơn. Do đó, nếu bạn biết cách làm đĩa CD Windows PE (đã hướng dẫn trong e-CHÍP số 83) thì mới có thể tự tạo được đĩa khởi động có Ghost 9.0.
Trong Symantec Recovery Disk, có các phần mềm bảo trì hệ thống như: Norton Ghost 2003, Norton Ghost 8 (32bit), Norton Disk Doctor, Norton GoBack, Norton AntiVirus và Norton Ghost 9.0 được cài đặt sẵn. Giao diện các chương trình cài đặt trong Windows và trong Windows PE (của đĩa CD) hoàn toàn giống nhau.
2. Môi trường làm việc:
Symantec Norton Ghost 9.0 chỉ cài đặt được trên Windows 2000 Professional, Windows XP Home/Professional (đòi hỏi phải có Microsoft .NET Framework 1.1 cài đặt trên hệ thống) và không thể chạy được trên họ Windows Server. Bù lại, Symantec cung cấp thêm bộ Norton Ghost 2003 trong đĩa cài đặt để hỗ trợ người dùng Windows 9x/ME, Windows NT 4. Thêm nữa, phiên bản Ghost 9.0 không hề hỗ trợ những tập tin sao lưu của các phiên bản trước mặc dù trong tài liệu có nêu rõ rằng hỗ trợ tất cả phiên bản trước của Ghost và Drive Image. Vì thế nếu muốn phục hồi dữ liệu từ các phiên bản cũ bạn phải dùng chương trình Norton Ghost 8 trên đĩa CD.
3. Sao lưu dữ liệu:
Sau khi cài đặt, chương trình sẽ chạy thường trú trong hệ thống và xuất hiện biểu tượng trong khay hệ thống. Để chạy chương trình bạn có thể nhấp kép chuột vào biểu tượng ấy hoặc nhấp phải chuột rồi chọn Run Norton Ghost trong menu.
Trong cửa sổ chính, nhấp chuột vào liên kết Back Up Drives tại khung Pick a backup task bên phải (hoặc chọn trong menu Tools) để gọi chạy tiến trình sao lưu dữ liệu.
Tiếp đến, nhấn Next trong cửa sổ chào mừng đầu tiên rồi chọn một ổ đĩa muốn sao lưu trong danh sách Select a drive, or press <Ctrl> and select multiple drives (kết hợp thêm phím Shift hoặc Ctrl nếu muốn chọn nhiều ổ đĩa). Nhấn Next.
Tại cửa sổ Back Location, bạn chọn thư mục sẽ chứa tập tin sao lưu trong ô Folder to store backup images, điểm đặc biệt của phiên bản Ghost 9.0 này là bạn có thể chọn vị trí chứa ngay trên ổ đĩa đang sao lưu (thậm chí bạn vẫn làm việc bình thường trên ổ đĩa đang sao lưu). Khung bên dưới hiển thị tên tập tin sao lưu do chương trình đề nghị, bạn có thể nhấn nút Rename để đổi tên khác.
Trong trường hợp muốn đặt bản sao lưu vào máy tính khác trên mạng, hãy chọn tùy chọn Network file bên dưới Back up to (phải dùng địa chỉ mạng), hoặc chọn CD-RW/DVD-RW nếu muốn đưa trực tiếp tập tin sao lưu vào đĩa CD ReWrite (bạn hãy đọc tài liệu đi kèm để biết những ổ đĩa CD-RW/DVD-RW nào được chương trình hỗ trợ). Sau đó nhấn Next.
Trong danh sách Compression, nếu bạn chọn cấp độ nén là High (nén mạnh nhất) tốc độ sao lưu sẽ chậm, nếu chọn None (không nén) tốc độ sẽ nhanh hơn. Có thể đánh dấu chọn Verify backup image after creation để chương trình kiểm tra lại tập tin sao lưu được tạo ra có tốt không, nếu có lỗi thì chương trình sẽ thực hiện lại.
Trường hợp tập tin sao lưu được tạo ra quá lớn (không chứa vừa trên một đĩa CD), hãy đánh dấu chọn mục Divide the backup image into smaller files to simplify archiving, rồi chỉ định dung lượng cho mỗi tập tin muốn chương trình tự động chia ra vào ô File size (tính bằng MB).
Nếu sợ tập tin sao lưu bị người khác sử dụng trái phép thì hãy nhấp nút Advanced để cấu hình một vài thông số nâng cao như mật khẩu, lỗi sector... Để đặt mật khẩu bảo vệ, đánh dấu Use password rồi nhập hai lần mật khẩu giống nhau vào ô Password và Confirm password. Nếu trên đĩa cứng có khá nhiều lỗi và bạn sợ những lỗi này sẽ được chép vào chung với tập tin sao lưu (khi đem sang ổ cứng khác), tốt nhất nên đánh dấu Ignore bad sectors during copy. Chọn xong nhấn OK và Next hai lần để bắt đầu tiến trình sao lưu dữ liệu.
Thêm một điểm nổi bật nữa của phiên bản Ghost 9.0 là bạn không cần phải khởi động lại máy vào môi trường DOS trước khi bắt đầu sao lưu và đây cũng chính là ưu điểm của Drive Image chứ không phải Ghost.
4. Phục hồi dữ liệu:
Tại giao diện chính của chương trình, bạn nhấp Restore a Drive và nhấn Next trong cửa sổ chào mừng. Nhập đường dẫn đến tập tin sao lưu muốn phục hồi hoặc nhấn nút Browse nếu không nhớ rõ vị trí (mặc dù chương trình có hỗ trợ phần mở rộng .gho nhưng không cho phục hồi mà yêu cầu phải sử dụng Norton Ghost 2003). Nhấn Next.
Nếu khi sao lưu bạn có dùng mật khẩu bảo vệ, lúc này chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu vào. Bạn phải nhập đúng mới tiếp tục được.
Chọn ổ đĩa và phân vùng bạn muốn phục hồi trong cửa sổ tiếp theo rồi nhấn Next. Kế đó chọn một vài thiết đặt trước khi phục hồi như:
- Verify image file before restore: kiểm tra tập tin sao lưu trước khi phục hồi.
- Check for file system errors: kiểm tra lỗi hệ thống tập tin.
- Set drive active (for booting OS): đặt chế độ khởi động cho đĩa.
Chọn xong nhấn Next hai lần để tiến hành phục hồi.
5. Phục hồi những tập tin và thư mục chỉ định:
Muốn thế, trước tiên bạn phải chạy Symantec Backup Image Browser bằng cách nhấp Restore Files or Folders tại giao diện chính của chương trình hoặc từ menu Start -> All Programs -> Norton Ghost.
Tuy giao diện chương trình khá giống Ghost Explorer của các phiên bản Ghost trước song bạn lại không thể mở tập tin .gho trong đây, nếu bạn vẫn cố gắng mở thì một cửa sổ Ghost Explorer hiện ra chứ không phải Symantec Backup Image Browser.
Symantec Backup Image Browser có khả năng ánh xạ tập tin sao lưu thành một ổ đĩa trên hệ thống bằng cách chọn gốc của cây thư mục (tức là tên của tập tin sao lưu) trong khung bên trái rồi nhấn nút Mount a v2i drive. Bạn chọn tên ổ đĩa ánh xạ trong danh sách Drive letter, nhấn OK là xong.
Bây giờ, muốn phục hồi thư mục hoặc tập tin nào trong tập tin sao lưu, bạn chỉ việc đánh dấu chọn chúng trong vùng bên phải tiếp đó vào menu File nhấp mục Restore rồi nhấn nút Restore.
(theo Echip)
Thu thuat vi tinh
1. Chương trình Ghost chạy trên DOS ở đâu?
Trước tiên cũng cần phải nhắc là bạn không thể tạo được đĩa mềm hay CD khởi động DOS có chứa chương trình Ghost, mà phải sử dụng đĩa chứa bộ cài đặt Ghost, gọi là Symantec Recovery Disk. Dùng đĩa này bạn sẽ làm việc trong môi trường Windows PE, một trong những hệ điều hành giao diện đồ họa giống Microsoft Windows nhưng nhỏ gọn hơn. Do đó, nếu bạn biết cách làm đĩa CD Windows PE (đã hướng dẫn trong e-CHÍP số 83) thì mới có thể tự tạo được đĩa khởi động có Ghost 9.0.
Trong Symantec Recovery Disk, có các phần mềm bảo trì hệ thống như: Norton Ghost 2003, Norton Ghost 8 (32bit), Norton Disk Doctor, Norton GoBack, Norton AntiVirus và Norton Ghost 9.0 được cài đặt sẵn. Giao diện các chương trình cài đặt trong Windows và trong Windows PE (của đĩa CD) hoàn toàn giống nhau.
2. Môi trường làm việc:
Symantec Norton Ghost 9.0 chỉ cài đặt được trên Windows 2000 Professional, Windows XP Home/Professional (đòi hỏi phải có Microsoft .NET Framework 1.1 cài đặt trên hệ thống) và không thể chạy được trên họ Windows Server. Bù lại, Symantec cung cấp thêm bộ Norton Ghost 2003 trong đĩa cài đặt để hỗ trợ người dùng Windows 9x/ME, Windows NT 4. Thêm nữa, phiên bản Ghost 9.0 không hề hỗ trợ những tập tin sao lưu của các phiên bản trước mặc dù trong tài liệu có nêu rõ rằng hỗ trợ tất cả phiên bản trước của Ghost và Drive Image. Vì thế nếu muốn phục hồi dữ liệu từ các phiên bản cũ bạn phải dùng chương trình Norton Ghost 8 trên đĩa CD.
3. Sao lưu dữ liệu:
Sau khi cài đặt, chương trình sẽ chạy thường trú trong hệ thống và xuất hiện biểu tượng trong khay hệ thống. Để chạy chương trình bạn có thể nhấp kép chuột vào biểu tượng ấy hoặc nhấp phải chuột rồi chọn Run Norton Ghost trong menu.
Trong cửa sổ chính, nhấp chuột vào liên kết Back Up Drives tại khung Pick a backup task bên phải (hoặc chọn trong menu Tools) để gọi chạy tiến trình sao lưu dữ liệu.
Tiếp đến, nhấn Next trong cửa sổ chào mừng đầu tiên rồi chọn một ổ đĩa muốn sao lưu trong danh sách Select a drive, or press <Ctrl> and select multiple drives (kết hợp thêm phím Shift hoặc Ctrl nếu muốn chọn nhiều ổ đĩa). Nhấn Next.
Tại cửa sổ Back Location, bạn chọn thư mục sẽ chứa tập tin sao lưu trong ô Folder to store backup images, điểm đặc biệt của phiên bản Ghost 9.0 này là bạn có thể chọn vị trí chứa ngay trên ổ đĩa đang sao lưu (thậm chí bạn vẫn làm việc bình thường trên ổ đĩa đang sao lưu). Khung bên dưới hiển thị tên tập tin sao lưu do chương trình đề nghị, bạn có thể nhấn nút Rename để đổi tên khác.
Trong trường hợp muốn đặt bản sao lưu vào máy tính khác trên mạng, hãy chọn tùy chọn Network file bên dưới Back up to (phải dùng địa chỉ mạng), hoặc chọn CD-RW/DVD-RW nếu muốn đưa trực tiếp tập tin sao lưu vào đĩa CD ReWrite (bạn hãy đọc tài liệu đi kèm để biết những ổ đĩa CD-RW/DVD-RW nào được chương trình hỗ trợ). Sau đó nhấn Next.
Trong danh sách Compression, nếu bạn chọn cấp độ nén là High (nén mạnh nhất) tốc độ sao lưu sẽ chậm, nếu chọn None (không nén) tốc độ sẽ nhanh hơn. Có thể đánh dấu chọn Verify backup image after creation để chương trình kiểm tra lại tập tin sao lưu được tạo ra có tốt không, nếu có lỗi thì chương trình sẽ thực hiện lại.
Trường hợp tập tin sao lưu được tạo ra quá lớn (không chứa vừa trên một đĩa CD), hãy đánh dấu chọn mục Divide the backup image into smaller files to simplify archiving, rồi chỉ định dung lượng cho mỗi tập tin muốn chương trình tự động chia ra vào ô File size (tính bằng MB).
Nếu sợ tập tin sao lưu bị người khác sử dụng trái phép thì hãy nhấp nút Advanced để cấu hình một vài thông số nâng cao như mật khẩu, lỗi sector... Để đặt mật khẩu bảo vệ, đánh dấu Use password rồi nhập hai lần mật khẩu giống nhau vào ô Password và Confirm password. Nếu trên đĩa cứng có khá nhiều lỗi và bạn sợ những lỗi này sẽ được chép vào chung với tập tin sao lưu (khi đem sang ổ cứng khác), tốt nhất nên đánh dấu Ignore bad sectors during copy. Chọn xong nhấn OK và Next hai lần để bắt đầu tiến trình sao lưu dữ liệu.
Thêm một điểm nổi bật nữa của phiên bản Ghost 9.0 là bạn không cần phải khởi động lại máy vào môi trường DOS trước khi bắt đầu sao lưu và đây cũng chính là ưu điểm của Drive Image chứ không phải Ghost.
4. Phục hồi dữ liệu:
Tại giao diện chính của chương trình, bạn nhấp Restore a Drive và nhấn Next trong cửa sổ chào mừng. Nhập đường dẫn đến tập tin sao lưu muốn phục hồi hoặc nhấn nút Browse nếu không nhớ rõ vị trí (mặc dù chương trình có hỗ trợ phần mở rộng .gho nhưng không cho phục hồi mà yêu cầu phải sử dụng Norton Ghost 2003). Nhấn Next.
Nếu khi sao lưu bạn có dùng mật khẩu bảo vệ, lúc này chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu vào. Bạn phải nhập đúng mới tiếp tục được.
Chọn ổ đĩa và phân vùng bạn muốn phục hồi trong cửa sổ tiếp theo rồi nhấn Next. Kế đó chọn một vài thiết đặt trước khi phục hồi như:
- Verify image file before restore: kiểm tra tập tin sao lưu trước khi phục hồi.
- Check for file system errors: kiểm tra lỗi hệ thống tập tin.
- Set drive active (for booting OS): đặt chế độ khởi động cho đĩa.
Chọn xong nhấn Next hai lần để tiến hành phục hồi.
5. Phục hồi những tập tin và thư mục chỉ định:
Muốn thế, trước tiên bạn phải chạy Symantec Backup Image Browser bằng cách nhấp Restore Files or Folders tại giao diện chính của chương trình hoặc từ menu Start -> All Programs -> Norton Ghost.
Tuy giao diện chương trình khá giống Ghost Explorer của các phiên bản Ghost trước song bạn lại không thể mở tập tin .gho trong đây, nếu bạn vẫn cố gắng mở thì một cửa sổ Ghost Explorer hiện ra chứ không phải Symantec Backup Image Browser.
Symantec Backup Image Browser có khả năng ánh xạ tập tin sao lưu thành một ổ đĩa trên hệ thống bằng cách chọn gốc của cây thư mục (tức là tên của tập tin sao lưu) trong khung bên trái rồi nhấn nút Mount a v2i drive. Bạn chọn tên ổ đĩa ánh xạ trong danh sách Drive letter, nhấn OK là xong.
Bây giờ, muốn phục hồi thư mục hoặc tập tin nào trong tập tin sao lưu, bạn chỉ việc đánh dấu chọn chúng trong vùng bên phải tiếp đó vào menu File nhấp mục Restore rồi nhấn nút Restore.
(theo Echip)
Thu thuat vi tinh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã nhận xét !
Mã hóa Code- Bạn có thể chèn link vào nhận xét bằng thẻ: <a href="Link" rel="nofollow">Tên link</a>
- Tạo <b>Chữ đậm</b> và <i>Chữ ngiêng</i> cho nhận xét
- Hãy Chuyển đổi mã code trước khi chèn vào nhận xét
- Hãy bấm Theo dõi dưới chân trang để nhanh chóng nhận được phản hồi từ Thủ thuật vi tính
- Những nhận xét nào không lành mạnh hoặc chèn link spam sẽ bị xóa khỏi blog.