Đăng bởi Admin | 23/5/13 | 0 nhận xét
201-Khi màn hình máy tính bị lộn ngược.
Khi
chơi trò chơi hoặc bấm nhầm tổ hợp phím nào đó bạn sẽ thấy màn hình bị lộn
ngược hoặc quay sang phải, quay sang trái.lỗi này thường gặp trên máy tính VGA Card OnBoard, Chipset Intel 845.
Để màn hình trở về mặc định ban đầu bạn làm theo hướng dẫn sau: +Án CTRL+ALT+
202-Gõ chỉ số trên trong bảng tính Excel: Thí dụ: Bạn muốn gõ M3
trong Excel bạn làm như sau: +Gõ chữ M.
+Ấn
ALT+O+E+E để nâng con trỏ lên sau đó
gõ số 3.//+Ấn ALT+O+E+E để trả con
trỏ về bình thường.
203-Gõ chỉ số dưới trong bảng tính Excel: Thí dụ: Bạn muốn gõ H2 trong
Excel bạn làm như sau: +Gõ chữ H//+Ấn ALT+O+E+B
để hạ con trỏ xuống sau đó gõ số 2 . //+Ấn
ALT+O+E+B để trả con trỏ về bình
thường
204-Làm ẩn và hiện các biểu tượng (Incon) trên Desktop của WinXP
Để làm ẩn các biểu
tượng chương trình trên nền màn hình xanh Desktop
nếu máy tính của bạn cài WinXP hãy
làm theo hướng dẫn sau đây: +Nháy chuột phải vào chỗ trống trên nền màn hình
xanh chọn Arrange Icon By,hủy dấu kiểm trong mục Show Desktop Icon (Hiện các biểu tượng trên Desktop), các biểu tượng sẽ biến mất.
Muốn hiển thị các biểu tượng trên nền màn hình xanh bạn làm như
sau:
+Nháy
chuột phải vào chỗ trống trên nền màn hình xanh chọn Arrange Icon By,đánh
dấu kiểm trong mục Show Desktop Icon
(Hiện các biểu tượng trên Desktop),
các biểu tượng sẽ hiện trở lại.
205-Thiết lập để không cho nháy đúp chuột trái để mua chuột mới
Nếu
con chuột của bạn đã quá cũ kỹ nhưng đề xuất lại không được duyệt bạn có thể
thiết lập cho nó không nháy đúp được và bạn có thể đề xuất để mua chuột mới,
cách làm như sau: +Nháy vào Start\Settings\Control
Panel.
+Nháy
đúp vào biểu tượng Mouse (Chuột).//+Chọn
nhãn 1 Button, trong phần Double click speed (Tốc độ nháy đúp) bạn kéo
con trượt sang hết bên phải sát Fast.
+Nháy
mục Apply (Áp dụng), bấm OK. Từ nay bạn không thể mở tập tin bằng nháy
đúp được nữa.
206-Cho nháy đúp chuột hoạt động trở lại :+Nháy vào Start\Settings\Control Panel. //+Nháy
đúp vào biểu tượng Mouse (Chuột).
+Chọn
nhãn 1 Button, trong phần Double click speed (Tốc độ nháy đúp) bạn kéo
con trượt vào giữa Slow và Fast.
+Nháy
mục Apply (Áp dụng), bấm OK. Từ nay bạn có thể mở tập tin bằng cách
nháy đúp vào nó
207-Thay nháy chuột trái bằng nháy chuột phải
Nếu
bạn muốn thay đổi cách nháy chuột để gay khó dễ cho người khác dùng máy tính
của bạn hãy thiết lập lại chức năng nháy chuột trái, cách làm như sau: +Nháy
vào Start\Settings\Control Panel. //+Nháy
đúp vào biểu tượng Mouse (Chuột).
+Chọn
nhãn 1 Button, trong phần Button configuration chọn Left handed
+Nháy mục Apply
(Áp dụng), bấm OK.
Muốn trở lại nháy chuột trái bạn làm như sau: +Nháy vào Start\Settings\Control
Panel. //+Nháy đúp vào biểu
tượng Mouse (Chuột). //+Chọn nhãn 1 Button,
trong phần Button configuration chọn Right handed .//+Nháy mục Apply (Áp dụng), bấm OK.
208-Chuột hiện ra hàng đàn khi rê con trỏ : +Nháy vào
Start\Settings\Control Panel. //+Nháy
đúp vào biểu tượng Mouse (Chuột).
+Chọn
nhãn 1 Motion, trong phần Pointer trail đánh dấu kiểm vào ô Show Pointer trails //+Nháy mục Apply (Áp dụng), bấm OK.
209-Đánh số thứ tự của bảng thứ 2 bắt đầu từ 1
Nếu
trong 1 trang tài liệu bạn có 1 bảng đã đánh số thứ tự từ 1 đến 5 hàng, nhưng
nếu bạn kẻ bảng thứ 2 gồm 5 hàng nữa và đánh số thứ tự từ 1 đến 5 thì máy không
cho đánh tiếp, chúng sẽ đánh số tiếp theo là 6. Vậy làm thế nào để đánh lại từ
đầu cho bảng tiếp theo. Để làm được điều này bạn chọn 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
+Bôi
đen cột số thứ tự của bảng thứ 2 sau đó nháy vào nút công cụ có số 1.2.3 trên
thanh công cụ để đánh số thứ tự.
+Bôi
đen cột số thứ tự của bảng thứ 1 sau đó nháy vào nút công cụ có số 1.2.3 trên
thanh công cụ để đánh số thứ tự.
Đây
là mẹo vặt rất hay và kết quả bạn sẽ đánh được số thứ tự như yêu cầu.
Cách 2:
+Bôi
đen cột số thứ tự của bảng thứ 1 sau đó nháy vào nút công cụ có số 1.2.3 trên
thanh công cụ để đánh số thứ tự
+Bôi
đen cột số thứ tự của bảng thứ 2 sau đó nháy vào thực đơn Format chọn mục Bullets
and Numbering.
+Nháy
vào nhãn 2 Numbered và nháy vào một
mục số tiếp theo là 5.6.7.//+Đánh dấu
kiểm vào ô Restart numbering, bấm OK
210-Khóa máy tính không cho người khác dùng
bằng đĩa mềm như thế nào?
Thông
thường để bảo vệ máy tính bạn phải dùng Password
(Mật khẩu), nhưng mật khẩu lại hay quên và có rất nhiều phần mềm dò tìm, nếu là
Win2000, WinXP
chỉ cần có đĩa đặc biệt thì trong 2 phút mật khẩu sẽ bị vô hiệu hóa (Nếu bạn
nào cần đĩa phá mật khẩu Win2000, WinXP, Win2003, Win2000 Family xin
liên hệ với tác giả) hoặc những tay táy máy có thể tháo Pin, đảo răm là lại vào máy tính như bỡn. Bạn
hãy thử dùng thủ pháp sau đây xem sao:
+Chuẩn
bị một đĩa mềm mới, nhớ bỏ chế độ chống ghi.//+Khởi động WinXP.//+Nháy vào Start,
chọn Run, gõ Syskey (H1) và bấm
OK (H2).
+Hộp thoại mới hiện ra bấm
Update (H3).
+Nếu chọn Password Startup là để thiết lập mật khẩu
thông thường
+Nếu
chọn System General Password và nháy
vào mục Store Startup Key on Floppy Disk
(H4) để khóa máy bằng đĩa mềm, bấm OK
(H5).chương trình sẽ yêu cầu bạn chèn
đĩa mềm vào ổ A để thực hiện.
+Bạn
hãy khởi động lại máy và không cho đĩa mềm vào bạn sẽ không vào được.
+Để
hủy bỏ chức năng bảo vệ bằng đĩa mềm bạn vào lại hộp thoại Startup key đánh dấu chọn Store Startup Key Locally, hộp thoại như
H6 xuất hiện, cho đĩa mềm có tập tin Start Key
vào, bấm OK.
211-Vào WinXP khi quên mật khẩu
Bắt
đầu từ Win2000, WinXP, Win2003 trở đi
tính bảo mật được tăng cường, bây giờ bạn không thể dễ dàng để thâm nhập vào hệ
điều hành mà không có mật khẩu (Password). Nhưng nói dại mồm dại miệng,
nếu người giữ mật khẩu lại đang nghỉ mát tại "Văn Điển" hoặc ngay chính bạn
lại quên khuấy mất mật khẩu thì làm thế nào?. đã có vài bài viết trên các tạp
chí, tập san là dùng đĩa CD có chứa
chương trình để dò lại mật khẩu, tôi cũng đã mua về xài thử nhưng khó dùng và
có lẽ phải dân chuyên tin mới làm được. Tôi xin trình bày phương pháp mới mà
không cần người dùng có trình độ cao siêu, chỉ cần trình độ lớp 3 và trong 3
phút có thể thâm nhập vào được các máy tính có mật khẩu dù số ký tự dài bao
nhiêu không cần biết, tôi đã thử nghiêm trên các máy tính đủ các hệ điều hành
từ Win2000, WinXP, Win2003, để làm được điều này bạn làm theo
hương dẫn sau:
Trước
hết bạn bật máy tính cài WindowsXP và
quan sát xem tên của quản trị hệ thống là
gì, thí dụ như hình dưới đây, người quản trị là Administrator
(H1).
+Bạn khởi động lại máy tính và cho đĩa CD-BOOT có chứa chương trình ERD Commander 2003 này vào ổ CD. thực chất của đĩa này là một hệ điều
hành WinXP chạy trên đĩa CD,
Sau
khi máy tính khởi động lại bạn sẽ thấy: +Màn
hình sẽ hiện ra như sau: Bạn nháy vào Yes
(H3),
+Hộp thoại khác hiện ra bấm
OK (H4).
+Giao diện màn hình của chương trình ERD Command 2003 hiện ra trông giống như màn hình WinXP
cũng có biểu tượng My Computer và
biểu tượng Network Neighborhood và
nút Start.
+Nháy vào nút Start
chọn mục Administrattive Tool, chọn Locksmith, hộp thoại ERD Command 2003 Locksmith Wizard hiện ra,
bạn nháy vào Next (tiếp tục).
+Hộp
thoại ERD Command 2003 Locksmith Wizard hiện
ra bạn thấy trong hộp thoại này có mục Select New password (chọn mật khẩu mới) có
các tuỳ chọn sau:
*Trong
ô Account bạn nhãn vào nút tam giác 6 để chọn kiểu người dùng, thí dụ bạn chọn Administrator (Quản
trị-H7).
*Trong
ô New Password (Mật khẩu mới) bạn gõ
mật khẩu mới vào ô này-H8).
*Trong
ô Confirm Pasword (Xác lập lại mật
khẩu-H8) bạn nhập lại mật khẩu một lần nữa,
sau đó nháy vào Next (H9).
+Nháy
vào mục Finish (Kết thúc-H10).
+Lấy
đĩa CD ra khỏi ổ và nháy vào nút Start chọn Log
Off hộp thoại Log Off hiện
ra bạn chọn Restart,
bấm OK, máy tính khởi động lại
và bạn sẽ nhập mật khẩu mới để vào hệ điều hành, mật khẩu cũ bị xoá, bạn chỉ
mất khoảng 2-3 phút.
Máy tính của tôi cài 3 hệ điều hành Win98 tại ổ C, Win2000
Advansed Server tại ổ D, còn WinXP tại ổ F vậy làm thế nào để xóa đúng mật khẩu
của hệ điều hành mà mình chọn.
Trước
hết bạn bật máy tính cài WindowsXP và
quan sát xem tên của quản trị hệ thống là
gì, thí dụ người quản trị là Administrator .
+Bạn
cần có một đĩa CD-BOOT có chứa chương
trình ERD Commander 2003, thực chất
của đĩa này là một hệ điều hành WinXP chạy trên đĩa CD, bạn bật máy tính
và cho đĩa CD này vào ổ CD. Và khởi động lại máy tính.
+Bạn
chờ đợi và hộp thoại mới hiện ra, bấm Yes
(H1) .//+Hộp thoại mới hiện ra, bấm Next
+Hộp thoại khác hiện ra, bạn nháy vào ổ cần
xóa mật khẩu, trong thí dụ này tôi xóa mật
khẩu tại ổ D cài WINNT Microsoft Windows 2000 Advanced Server (H2),
xem hình dưới để rõ thêm việc chọn ổ chứa hệ điều hành.//+Sau
khi chọn hệ điều hành cần xóa mật khẩu bạn bấm OK.
+Giao diện màn hình của chương trình ERD Command 2003 hiện ra trông giống như màn hình WinXP
cũng có biểu tượng My Computer và
biểu tượng Network Neighborhood và
nút Start.
+Nháy
vào nút Start (H4)..//+Nháy vào mục Administrattive Tool (H5).//+Nháy vào mục
chọn Locksmith (H6).
+Hộp
thoại ERD Command 2003 Locksmith Wizard hiện
ra, bạn nháy vào Next (tiếp tục-H7).
Xin bạn xem hình dưới đây.
+Hộp
thoại ERD Command 2003 Locksmith Wizard hiện
ra bạn thấy trong hộp thoại này có mục Select New password (chọn mật khẩu mới) có
các tuỳ chọn như sau:
*Trong
ô Account bạn nhãn vào nút tam giác 6 để
chọn kiểu người dùng, thí dụ bạn chọn Administrator (Quản trị-H8) hoặc tên người
dùng cần xóa.
*Trong
ô New Password (Mật khẩu mới-H9) bạn
gõ mật khẩu mới vào ô này. khi gõ mật khẩu
bạn chú ý tới phím Caplock xem có
được bật hay không.
*Trong
ô Confirm Pasword (Xác lập lại mật
khẩu-H10) bạn nhập lại mật khẩu mà bạn vừa
gõ một lần nữa, sau đó nháy vào Next (H11).
+Nháy vào mục Finish
(Kết thúc-H12).
+Nháy
vào Start chọn Log Off hộp thoại Log
Off hiện ra bạn chọn Restart, bấm OK, máy tính khởi động lại, bạn lấy đĩa CD ra khỏi ổ.
+Khi
vào WinXP bạn sẽ nhập mật khẩu mới để
vào hệ điều hành, mật khẩu cũ bị xoá, bạn
chỉ mất khoảng 2-3 phút. mà không cần cài lại Windows.
//Bạn nào cần đĩa CD này xin liên hệ với tác
giả ĐT:0913-230-820.
Có nhiều loại đĩa phá mật khẩu (Password) mỗi loại có những ưu
điểm và nhược điểm riêng vậy nên dùng các đĩa CD phá mật khẩu vào trong từng
trường hợp cụ thể.
Qua
kinh nghiệm của bản thân khi xử lý các tình huống quên mật khẩu cho khách hàng
cần chú ý một số điểm sau:
+Nếu
máy tính đặt Password (Mật khẩu) khởi
động chỉ cần dùng đĩa CD BOOT 13 thực
đơn mà tôi đã hướng dẫn bạn chế tạo là đủ. Bởi vì trong đĩa CD này tôi đã
cung cấp cho bạn 2 tập tin quan trọng là Debug.exe
và Bakcmos.exe là đủ sức phá bay các mật khẩu
System (Hệ thống).
+Nếu
máy tính cài Win2000, WinXP, Win2003 đặt
mật khẩu bạn nên dùng đĩa Hiren's All in BootCD
v7.5 để xóa mật khẩu khởi động. Tuy
nhiên cách dùng hơi phức tạp đối với người không phải dân công nghệ thông tin,
nhưng nếu dùng vài lần theo hướng dẫn của tác giả sẽ sử dụng thành thạo được.
+Nếu
máy tính cài Win2000, WinXP, Win2003 đặt
mật khẩu mà bạn là lính mới tò te bạn nên
dùng đĩa CD-BOOT có chứa chương trình ERD Commander 2003 là dễ nhất, bởi vì chúng có giao diện đồ họa, xin
bạn đọc và xem bài viết trên.
+Nếu
máy tính cài Win2000, WinXP, Win2003 đặt
mật khẩu bằng lệnh Start\Run gõ Syskey \ OK chọn Update, khi phá mật
khẩu này bạn phải dùng đĩa Hiren's All in BootCD
v7.5 mới xóa được, sau khi xóa xong mật khẩu này bạn sẽ không thiết lập lại được mật khẩu bằng lệnh Start\Run gõ Syskey
\ OK chọn Update được nữa, vì vậy bạn cần cân nhắc kỹ trước khi sử
dụng đĩa phá mật khẩu.
212-Lỗi vào Intternet : http://www.vnexpress.net thì các cột bên trái và bên phải bị
mất (nếu máy cài Win98) còn trên WinXP thì không bị hiện tượng trên. Khi truy cập trang Web bạn thấy hiện tượng mất danh mục bên trái và phải
như hình dưới đây (H1).
Để
khắc phục tình trạng này bạn cần phải có phần mềm có tên là Ie6setup sau đó
thực hiện theo chỉ dẫn chi tiết dưới đây:
+Bạn
vào Internet bình thường.//+Sau đó nháy chuột phải vào nút Start\Explore.//+Tìm ổ đĩa và thư mục (H2)
chứa tập tin Ie6setup.
+Nháy
đúp vào tập tin Ie6setup trong khung
bên phải (H3).
+Nháy vào I accept the
agreement (H4).//+Nháy vào Next
(H5).
+Nháy
vào Next (H6).
+Vệt
xanh chạy hết 100% từ trái qua phải (H7).
+Nháy vào Finish
(H8) để kết thúc cài đặt, máy tính khởi động lại, bây giờ bạn đăng nhập vào Internet
và sẽ thấy bên trái danh mục trang Web
sẽ xuất hiện như hình trên (H8).
213- Bảo mật dữ liệu trên đĩa CD.
Cài đặt chương
trình CD Secure V2.0.
Nếu
bạn có dữ liệu quan trọng ghi vào đĩa CD nhưng
lại không muốn chia sẻ cho người khác biết
bạn có thể dùng CD Secure v2.0 để bảo
vệ, khi bảo vệ bằng chương trình này thì khi
vào Windows sẽ không nhìn thấy các
thư mục mà bạn giấu, người ta chỉ truy cập được nhưng thư mục và tập tin mà bạn
không bảo vệ, cách cài đặt chương trình như sau.
+Copy chương trình CD Secure v2.0 vào một thư mục nào đó.//+Nháy chuột phải vào nút Start\Explore.
+Tìm
ổ đĩa và thư mục chứa chương trình CD Secure
v2.0 .//+Nháy vào tên chương trình trong khung bên trái (H1).
+Nháy
đúp vào tập tin CD Secure.exe trong
khung bên phải (H2).
+Nháy vào Next (H3).
+Nháy vào Yes (H4).
+Bạn
thấy hiện ra đường dẫn mà chương trình sẽ cài vào (H5).
Thí
dụ: F:\Program Files\GreatWall Software Inc\CD
Secure. Nếu bạn muốn cài vào ổ khác bạn nháy vào Browse.
Nếu
không muốn thay đổi việc cài đặt mà phó thác cho chương trình tự cài bạn nháy vào Next
(H6) để tiếp tục.
+Hộp
thoại hiện ra nháy vào Finish để kết
thúc việc cài đặt.
+Công
việc tiếp theo là bạn phải dùng tập tin Crack
để mở khóa mới làm việc được, bạn Copy tập tin Crack
đi kèm trên đĩa CD và đùng
đường dẫn mà chương trình cài vào máy tính
của bạn.
Cụ
thể các thao tác như sau: *Nháy chuột phải vào nút Start\Explore.//*Tìm
ổ đĩa và thư mục chứa chương trình CD Secure
v2.0 .
*Nháy
vào tên chương trình trong khung bên trái (H7).//*Nháy chuột phải vào tập tin fff-crack trong khung bên phải (H8).
*Chọn mục Copy
(H9).
*Tìm đúng đường dẫn như dưới đây và dán vào(Đường dẫn
của bạn có thể khác).
F:\Program Files\GreatWall Software Inc\CD Secure (H10).//+Nháy đúp vào tập tin fff-crack
để chạy nó.
+Nháy vào Patch
(H13), bấm OK (H14) để hoàn
tất
Hướng dẫn cách tạo tập tin ISO để bảo mật
trước khi ghi ra đĩa CD.
Để
bảo mật các chương trình và bài viết trên CD
bạn đặt ra tiêu trí sau: +Cho phép
người dùng đọc tài liệu thông qua mục lục chính, người dùng sẽ thông qua mục
lục để mở các tài liệu.
+Các
phần mềm muốn cài đặt cũng thông qua mục lục để liên kết tới chứ không nhìn thấy phần mềm để ở đâu trên đĩa CD.
+Các
đoạn phim hướng dẫn cũng chỉ thông qua siêu liên kết, còn người dùng không biết
để ở đâu.
Nói
tóm lại các dữ liệu đã được giấu kỹ nếu xem trong Explore
thì chỉ thấy đĩa trắng. Để làm được điều này bạn làm như sau.
+Tạo
thư mục chứa dữ liệu và các phần mềm cần ghi vào CD
cho bạn đọc.
+Tạo
một tập tin có tên là Muc luc, và tạo
siêu liên kết tới các mục trong đĩa CD, xin
bạn xem lại cách tạo siêu liên kết trong các tập sách của tác giả.//+Khởi động
chương trình CD Secure màn hình hiện
ra như dưới đây:
+Nháy
vào Make Image (H1).
+Nháy
vào bên phải của mục Source Folder (H2).//+Nháy
vào thư mục cần bảo vệ (H3), bấm OK (H4).
+Tên thư mục cần bảo vệ sẽ
diện lên trong ô (H5).
+Nháy vào mục bên phải Targel
Cd Image File (H6) và chỉ ra nơi sẽ tạo tập tin, tên tập tin mặc định sẽ là CD Image file, bạn có thể thay đổi tên tập tin là gì
cũng được. Trong thí dụ này tôi để tập tin
tại ổ L (H7), tên tập tin là Hoc tap tại mục
File name (H8), nháy Save
(H9).
+Hộp thoại CD Secure
hiện ra cho bạn biết một số thông tin sau:
*Source Folder là thư mục cần tạo tập tin ISO (H10).//*Target CD IMage File mục
này cho biết ổ đĩa chứa tập tin ISO và
tên tập tin (H11).//*Bấm OK để tạo tập tin ISO (H12).//+Nháy
vào Yes (H13) để chấp nhận.
+Nháy vào biểu tượng đĩa CD
ở bên trái để hiển thị các mục bên phải
(H14).
+Nháy vào thư mục cần vảo vệ
(H15).//+Nháy vào biểu tượng Hide để
ẩn thư mục (H16), bạn sẽ thấy thư mục được bảo vệ
có chiếc khóa xuất hiện ở bên trái thư mục (H17).//+Các
thư mục khác cần bảo vệ cũng làm tương tự.
+Sau
khi bảo vệ song bạn nháy vào biểu tượng Save
để ghi lại, một hộp thoại nhỏ hiện ra thông báo bạn có ghi bây giờ không, bạn
nháy vào No (H18) để không ghi. Như
vậy bạn đã đã tạo được tập tin ISO, tập
tin này đã được bảo vệ không cho bạn đọc nhìn thấy các tập tin bảo vệ.
3-Hướng dẫn ghi tập tin ISO vào đĩa CD.
Sau
khi đã tạo tập tin ISO bạn dùng
chương trình ghi đĩa thông dụng như Nero Burning
để ghi, cách làm như sau:
+Khởi
động chương trình ghi đĩa Nero Burning
+Nháy vào Label và
gõ tên nhãn đĩa nếu không cần thì bỏ qua mục này.//+Nháy vào mục Burn (H1).
+Chọn
tốc độ ghi trong ô Write Speed là 12 (H2), không
chọn tốc độ ghi quá cao vì sẽ không đọc được trên các ổ đọc khác.
+Nháy
vào New (H3).//+Nháy vào File (H4) chọn mục
Burn Image (H5).
+Nháy vào tập tin Hoc
tap.iso (H6).//+Nháy Open (H7).
+Nháy
vào mục Write (H8) để tiến hành ghi.
Chương
trình bắt đầu ghi nếu chưa có đĩa CD trắng
máy tính sẽ hiện ra hộp thoại thông báo bạn
cần chèn một đĩa CD vào, vệt xanh
chạy hết 100% máy tính sẽ tự động đẩy đĩa CD
ra.
Với
cách bảo mật này, các dữ liệu trên CD sẽ được bảo vệ, người dùng chỉ
truy cập được thông qua mục lục và siêu liên kết tới các tập tin và chương
trình do bạn thiết lập.
Nếu
bạn muốn có chương trình này xin liên hệ với tác giả để có chương trình cùng hướng
dẫn chi tiết cách cài đặt và sử dụng. ĐT:0913-230-820.
214-Xin cho biết cách thiết lập chế độ bảo mật máy tính hạn chế
người dùng.
Máy
tính của bạn chứa đầy những dữ liệu quan trọng, những công trình nghiên cứu
khoa học, các mẹo hay nhặt nhạnh được trên báo, tạp chí và học mót được của bạn
bè. Nhưng chiếc máy tính đâu phải chỉ là chủ nhân của một người, nào là vợ,
con, bạn bè, cháu chắt nội, ngoại đủ cả. Vậy làm thế nào để dùng chung máy tính
được, phần thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp dưới đây sẽ phần nào giải tỏa
những vướng mắc đó.
Tuy
nhiên bạn phải đi dần từng bước không vội vã và đốt chay giai đoạn, phải đi từ
lớp i tờ sau đó mới vọc các thiết lập cao cấp khác. Tuy nhiên với phương châm
dắt tay chỉ việc tôi sẽ viết rất chi tiết để bạn đọc có thể làm theo được.
Trước
hết ta cần phân loại về bảo mật thành mấy loại như sau:
Bảo mật trong CMOS không cho thay đổi
cấu hình. Với bảo mật này cho bạn 2
thiết lập:
+Bảo
mật với tùy chọn Setup sẽ không cho
thay đổi cấu hình máy tính, bảo mật này thường áp dụng đối với người bán máy để
hạn chế việc vọc máy, bớt phải bảo hành.
+Bảo
mật với tùy chọn System sẽ buộc người
dùng phải biết mật khẩu (Password) mới
có quyền sử dụng.
+Bảo
mật ổ đĩa cứng dùng trong một số máy tính xách tay có chức năng này.
Bảo mật đối với Win98. +Bạn
có thể bảo mật Win98 bằng cách thay
đổi tập tin Win.com thành một tên
khác tùy ý bạn (Cách làm sẽ bàn sau). //+Bảo
mật Win98 bằng tập tin Reg tự tạo lấy.//+Bảo
mật bằng cách thiết lập Screen Save
Bảo mật của Win2000, WinXP, Win2003.
+Bắt
đầu từ Win2000 trở đi cho phép bạn
thiết lập mật khẩu Administrator dùng
cho người quản trị cao nhất và mật khẩu cho mỗi người dùng (Use Cound).//+Bảo mật chặn trước mật khẩu của
người quản trị được thiết lập bởi lệnh Start\Run\Syskey\Update.
+Bảo
mật dữ liệu bằng cách chọn định dạng khi cài Windows
là NTFS.//+Bảo mật Win2000 trở lên bằng đĩa mềm khởi động.
(Cách
thiết lập như thế nào xin bạn đọc phần tiếp theo để rõ cách làm).
+Bảo
mật máy tính bằng các phần mềm chuyên dụng như Boot
Magic v8.2 và một số phần mềm khác.
Bảo vệ máy tính bằng phần cứng, phần
mềm, //+Bảo vệ máy tính bằng phần cứng với Card bảo vệ.
+Bảo
vệ máy tính không cho người dùng xóa chương trình bằng
Deep Freeze Pro v5.30, dùng cho các phòng Game, lớp học rất hữu hiệu.
Như
vậy tôi đã giới thiệu cho bạn một cách khái quát để bạn hình dung được cách
thức bảo mật và bảo vệ máy tính, từ cách khái quát này bạn mới đi vào các bước
cụ thể để thiết lập các cơ chế. Nếu bạn muốn tìm hiểu cách làm xin bạn đọc tiếp
phần dưới đây. Nếu bạn muốn học cách phá mật khẩu xin bạn đọc quyển khác của
tác giả hoặc mua đĩa CD sẽ có hướng
dẫn chi tiết kèm phần mềm.
-Hướng dẫn thiết lập mật khẩu (Password) trong CMOS để không cho
người khác táy máy và thay đổi thiết lập cấu hình.
Thiết
lập trong CMOS cực kỳ quan trọng, nếu
bạn thiết lập sai máy tính sẽ không thể chạy được, chẳng có sách nào đi vào cụ
thể, tác giả đã phải nhặt nhạnh qua sách báo, bạn bè, kinh nghiệm của bản thân
để tổng kết, đúc rút và gom lại, hệ thống lại để bạn đọc tham khảo.
Tuy
nhiên mỗi đời máy tính, mỗi bo mạch chủ (Main
Board) của mỗi hãng lại thay đổi liên tục, cách vào khác nhau nên
tác giả không thể trình bày hết được. Thực ra sau nhiều năm đi sửa máy và dạy
học tại nhà tôi thấy cần phải viết ra để bạn đọc tham khảo.
Cách
thiết lập gồm các thao tác sau:
+Bật
máy tính và ấn phím Delete để vào CMOS, bạn cần lưu ý, mỗi máy tính có cách
vào khác nhau, bạn có thể tham khảo bảng dưới đây.
BIOS
|
Tæ hîp phÝm ®Ó vµo
|
Ami
|
Dell
|
Award
|
Ctrl+Alt+ESC
|
Dtk
|
ESC
|
IBM - PS2
|
F1 hoặc Ctrl+Alt+Ins hoặc Ctrl+Alt+
|
Ctrl+Alt+ESC hoặc Ctrl+Alt+S
|
|
Sony
|
F3
|
Compac
|
F10
|
ADell
|
E2
|
Máy Đông
|
Dell
hoặc Delete
|
+Tìm dòng thứ 2 có chữ Advanced
BIOS Features ấn Enter.
+Tìm
dòng Security Options Setup ấn phím Pageup
để chọn.//+Ấn ESC để thoát.
+Chuyển
vệt sáng sang bên phảI chọn Set Password (Thiết
lập mật khẩu) ấn ¿.
+Hộp
thoại hiện ra: Bạn gõ mật khẩu vào chúng sẽ biến thành dấu **** Enter
Password: ****
+Gõ xong mật khẩu bạn ấn Enter, hộp thoại khác xuất hiện yêu cầu
bạn xác lập lại mật khẩu một lần nữa, bạn gõ
lại vào ô dưới đây và ấn ¿. Confirm
Password: ****
+Ấn F10, hộp
thoại hiện ra hỏi bạn có đồng ý với thay đổi vừa rồi không, bạn ấn phím Y để chấp nhận, ấn Enter
để máy tính khởi động lại. SAVE to CMOS and EXIT(Y/N)?Y
Nếu bạn ấn phím Del để vào CMOS máy tính sẽ hiện ra hộp cảnh báo màu
đỏ chặn lại và yêu cầu bạn nhập mật khẩu, nếu gõ đúng mật khẩu thì máy tính mới
cho bạn thay đổi lại thiết lập.
-Hướng dẫn thiết lập mật khẩu (Password) trong CMOS để không cho
người khác khởI động máy tính.
+Bật
máy tính và ấn phím Delete để vào CMOS.
+Tìm
dòng thứ 2 có chữ Advanced BIOS Features ấn Enter.
+Tìm
dòng Security Options System ấn phím Pageup để chọn.
+Ấn ESC để thoát.
+Chuyển
vệt sáng sang bên phải chọn Set Password (Thiết
lập mật khẩu) ấn ¿.
+Hộp
thoại hiện ra: Bạn gõ mật khẩu vào chúng sẽ biến thành dấu **** Enter
Password: ****
+Gõ xong mật khẩu bạn ấn Enter, hộp thoại khác xuất hiện yêu cầu
bạn xác lập lại mật khẩu một lần nữa, bạn gõ
lại vào ô dưới đây và ấn ¿. Confirm Password: ****
+Ấn F10, hộp
thoại hiện ra hỏi bạn có đồng ý với thay đổi vừa rồi không, bạn ấn phím Y để chấp nhận, ấn Enter
để máy tính khởi động lại. Hộp thông báo hiện ra yêu cầu bạn phải nhập đúng mật
khẩu sau đó ấn Enter máy mới cho bạn
vào. Enter Password: ****
-Khởi động máy tính bằng cách gõ mật
khẩu của bạn trên bàn phím.
Đây
là cách khởi động độc đáo của một số máy tính do hỗ trợ của Bo mạch chủ, không
phải máy tính nào cũng làm được. Vì vậy bạn cần kiểm tra xem bo mạch chủ máy
tính của bạn có chức năng này không.
Cách
thiết lập như sau:
+Bật
máy tính và ấn phím Delete để vào CMOS.
+Tìm
dòng Power Management Setup ấn Enter.
+Hộp
thoại hiện ra: Bạn gõ mật khẩu vào chúng sẽ biến thành dấu **** Enter Password: ****
+Gõ xong mật khẩu bạn ấn Enter,
hộp thoại khác xuất hiện yêu cầu bạn xác lập
lại mật khẩu một lần nữa, bạn gõ lại vào ô dưới đây và ấn ¿.
Confirm Password:
****
+Ấn
ESC để thoát ra.
+Ấn
F10, hộp thoại hiện ra hỏi bạn có
đồng ý với thay đổi vừa rồi không, bạn ấn phím Y
để chấp nhận, ấn Enter để máy tính
khởi động lại.//+Muốn tắt máy bạn nháy vào Sart\ShutDown
chọn ShutDown, bấm OK. máy tính sẽ tự động tắt.
Chú ý: Bạn không được rút nguồn điện khỏi máy tính
Muốn
bật máy tính bạn chỉ cần gõ mật khẩu thí dụ: hung
và ấn Enter là máy tính sẽ tự động
bật lên cho bạn, người xem sẽ mắt tròn mắt dẹt vái bạn 3 vái.
215-Các tùy chọn trong Options : Tùy chọn hay còn gọi là Options trong
các phiên bản Office thường làm đau
đầu những người sử dụng máy tính, chỉ một cái bấm nhầm, đánh dấu hoặc bỏ dấu trong một mục của Options
là gây cho bạn bao nhiêu phiền toái, có khi một cái bấm mất trăm
ngàn như chơi, để đỡ phải mất tiền oan bạn nên đọc để hiểu biết về Options, ngược lại để kiếm tiền thiên hạ khi
sửa máy bạn cũng nên đọc mục này, chỉ một cái bấm bạn cũng có thể làm cho máy
in tê liệt, cầm vài trăm ngàn là cái chắc,
tôi sẽ chỉ cho bạn các tùy chọn trong Options
của WordXP dùng trong trường
hợp nào, còn vận dụng nó như thế nào, vào việc gì là tùy bạn.
Tùy chọn View. Khi chọn Tools\Options và chọn nhãn View :Trong nhãn View được
chia thành 4 phần như sau:
+Phần Show (Hiển thị):
*Startup Task pane: Nếu
đánh dấu vào ô này, mỗI khi khởi động WordXP
sẽ hiện lên một bảng bên phải của màn hình soạn thảo, để tắt chức năng này bạn hủy dấu kiểm
trong ô Startup Task panel.
*Bookmarks: Hiển
thị dấu định vị giống như chữ I.
*Status bar: Hiển
thị thanh trạng thái, thanh này nằm phía trên thanh tác vụ chứa nút Start, nếu
hủy dấu kiểm sẽ không có thanh trạng thái.
*Screen Tip: Đánh
dấu vào ô này sẽ hiển thị các dòng thông báo khi đưa con trỏ vào một biểu tượng
*Animated Text: Nếu bạn đánh dấu vào ô Animated Text thì sẽ cho hiệu ứng chữ nếu bôi
đen chữ và chọn lệnh Format \ Font Animation, chọn Blinking ……\OK
*Horizoltal Scrol Bar: Nếu bỏ dấu kiểm tại ô Horizoltal Scrol
Bar sẽ mất thanh cuốn ngang, phía
trên thanh trạng thái.
*Vertical Scrol Bar: Nếu
bỏ dấu kiểm tại ô Vertical Scrol Bar sẽ
mất thanh cuốn dọc bên phải màn hình soạn thảo.
.*Picture placeholders: Nếu bạn không đánh dấu kiểm vào ô này thì khi chèn tranh vào văn bản
bạn sẽ không thấy tranh hiện lên, nhưng nếu nháy vào
File\Privew (Xem trước khi in) bạn
vẫn thấy tranh và ảnh hiện lên.
*Field codes: Hiển
thị các mã trường trong văn bản, nếu đánh số trang cho văn bản thì sẽ không
hiện số trang mà xuất hiện chữ PAGE.
+Phần Formatting marks
*Tab characters: Khi
đánh dấu vào ô này nếu bạn ấn phím Tab sẽ
xuất hiện mũi tên màu đen, muốn bỏ mũi tên
khi ấn phím Tab bạn bỏ dấu kiểm trong
ô Tab characters
*Spaces: Nếu đánh
dấu vào ô này khi bạn ấn phím cách chữ sẽ xuất hiện các dấu chấm chấm.
*Paragraph marks: Nếu
đánh dấu vào ô này sẽ xuất hiện các dấu của đoạn
*Hidden text: Nếu
bạn không muốn cho ngườI khác in những chỗ quan trọng
trong văn bản, bạn bôi đen khối chữ định bảo vệ, chọn Format\Font, đánh dấu vào Hidden, bấm OK.
Khối văn bản sẽ bị ẩn, để cho người khác xem bạn phải vào Tools\Options chọn nhãn View đánh
dấu vào ô Hidden text sẽ hiện lên
khối văn bản đã bảo vệ. Tuy nhiên người dùng
chỉ được phép xem, không thể in được.
*Optional hyphens:Tùy
chọn dấu gạch nối
*All:Nếu bạn đánh
dấu vào ô All thì trong văn bản sẽ
xuất hiện các chữ ả, nếu có bảng biểu sẽ xuất hiện các chữ Ô.
+Phần Print and Web Layout options.
*Nếu
không đánh dấu vào ô Drawings thì khi
chèn tranh bằng lệnh Insert\Picture
bạn sẽ không nhìn thấy tranh, tuy nhiên bạn vẫn có thể nhìn thấy tranh khi nháy
vào thực đơn File\Preview (Xem trước
khi in).
*Object anchors:Đánh
dấu vào ô này sẽ xuất hiện mỏ neo đốI tượng
*Text boundaries: Đánh
dấu vào ô này sẽ xuất hiện đường giới hạn vùng soạn
thảo, chúng chỉ xuất hiện khi bạn nháy vào thực đơn View\Print Layout, nếu chọn View\Normal sẽ không có đường giới hạn khi
soạn thảo.
*White space between page: Khoảng trắng giữa trang
*Vertical ruler: Nếu
bỏ dấu kiểm trong ô này sẽ không hiển thị thước dọc bên trái của màn hình soạn
thảo.
Tùy chọn General (Tổng quát, toàn thể).Trong nhãn này có một số mục cần chú ý:
+General options (Tùy chọn chung).
*Background repagination: Dán lại trang dưới nền.
*Blue Background White text: Nếu bạn đánh dấu vào ô này thì trên văn bản sẽ có nền
màu xanh lam, chữ trắng.
*Provide feedback with sound: Cung cấp phản hồi bằng âm thanh.
*Provide feedback with animation Cung cấp phản hồi bằng hoạt hình.
*Confirm conversion at Open: Xác nhận chuyển đổi vào lúc mở.
*Update Automatic links at Open: Cập
nhật các nối kết tự động vào lúc mở.
*Mail as attachment: Thư như phần đính kèm.
*Recently used file list: Danh sách các tập tin
mới mở gần đây, bạn có thể tăng số lượng tập tin mở là 9 trong mục này, khi
muốn tìm văn bản mới mở bạn chỉ cần nháy vào thực đơn File và nhìn vào danh sách các tập tin xuất
hiện ở cuối của thực đơn dọc theo thứ tự 1,2,3,4,5,6,7,8,9 phía trên mục Exit.
*Help for Wordperfect users: Trợ giúp cho người
dùng Wordperfect.
*Nevigation key for Wordperfect users: Phím dẫn
hướng dành cho người dùng Wordperfect.
*Alow background open of web pages: Cho phép mở
nền của trang Web.
*Automatically create drawing canvans when inserting
Autoshapes: Tự động tạo bức vẽ khi chèn một khuôn mẫu. Nếu bạn đánh
dấu vào ô này, khi bạn vẽ sẽ hiện lên một khung rất khó chịu, bạn nên bỏ dấu
kiểm để đỡ rắc rối khi vẽ.
*Measurement Units: Đơn vị đo, bạn nên chọn là Centimeters cho thước dọc, thước ngang và khổ
giấy, phù hợp với cách dùng của người Việt Nam .
Nếu bạn chọn đơn vị đo là Inches khi bạn thiết lập khổ giấy A4 sẽ gặp khó khăn, khi nhìn thước đo trên
vùng soạn thảo sẽ lúng túng.
*Show pixels for HTML features: Hiện điểm ảnh cho các tính năng HTML
*Web Options: Tùy
chọn Web.
*E-mail Options: Tùy
chọn Email
Nhãn Edit gồm có các mục:
+Editing Options tùy chọn soạn thảo.
*Typing replaces selection: Việc gõ sẽ thay thế vùng lựa
+Drag and Drop text Editing: Soạn thảo văn bản kéo và thả, khi soạn thảo văn bản để
di chuyển một khối chữ được bôi đen từ chỗ này tới một chỗ khác, bạn chỉ cần
đưa con trỏ vào khối chữ được bôi đen(được chọn), nhấn chuột giữ nguyên và rê
tới vị trí khác, khi thấy con trỏ xuất hiện là chữ I
màu xám, hơi mờ thì nhả chuột, khối
chữ sẽ được di chuyển, nếu ấn CTRL khi
di chuyển sẽ tạo nên Copy một khối
chữ, giống như lệnh Copy. Nếu bỏ đánh
dấu trong ô Drag and Drop text Editing,
bạn sẽ không thể dùng được chức năng kéo và thả khi dùng chuột.
*User INS key for pasteL Dùng phím INSERT để dán.
*Overtype mode: Chế
độ gõ đè, nếu bạn đánh dấu vào ô Overtype mode
thì khi bạn định chèn thêm một chữ nào đó thì chữ được chèn sẽ xóa mất
chữ bên phải, bạn có thể tắt chức năng này
bằng cách nháy đúp vào nút OVR đang
sáng trên thanh trạng thái phía trên thanh
tác vụ chứa nút Start.
*Allow Accented uppercase in french: Chấp nhận dấu trọng âm chữ hoa trong tiếng Pháp.
*Use smart paragraph selection: Dùng lựa đoạn thông minh.
*User CTRL+Click to follow hyperlink: Dùng CTRL và nháy vào siêu liên kết để
mở, nếu bạn đã thiết lập siêu liên kết giữa các mục trong Word2000, WordXP hoặc Word2003, bạn phải ấn CTRL sau đó nháy vào siêu liên kết, để đỡ
rắc rối bạn vào Tools\Options\Edit
và bỏ dấu kiểm trong ô này và bấm OK.
*When selecting, automatically select entire word: Khi lựa chọn hãy tự động lựa toàn bộ từ.
*Prompt to update style: Nhắc cập nhật kiểu
*Keep track of formatting: Theo dõi định dạng
*Mark formatting inconsistencies: Đánh dấu sự không ổn định trong định dạng.
*Picture editor (Bộ soạn thảo ảnh)
*Insert/Paste pictures as (Chèn dán ảnh như)
*Cut and paste options (Tùy chọn cắt và dán)
*Show Paste
Options buttons: Hiện các nút tùy
chọn dán.
*Smart cut and paste: Cắt
và dán thông minh, bạn nên hủy bỏ dấu kiểm trong ô này để không gây rắc rối khi
soạn thảo văn bản, nếu bạn dùng phông chữ Unicode
bạn sẽ thấy chữ bị cách thưa trong một từ, tạo nên khoảng trống vô
lý.
*Enable click and type Default paragraph style: Cho phép bấm và gõ kiểu đoạn mặc định
Nhãn Print gồm các mục:
+Printing options (Tùy chọn in ấn).
*Draft output: In nháp, in thô. Nếu đánh dấu
vào ô này, chất lượng in sẽ kém, nó được dùng để in thử trước khi in chính
thức.
*Update field:Cập nhật
trường
*Update links:Cập nhật
kết nối.
*Allow A4/Letter paper resizing: Cho phép đổi lại cỡ giấy A4
và Letter, nếu khi in bạn thấy số trang hiện lên trên màn hình soạn
thảo nhưng in lại không ra số trang, bạn hãy hủy bỏ dấu kiểm trong ô Allow A4/Letter paper resizing
*Background printing: In
nền.
*Print PostScrip over text: In PostScrip đè lên văn bản.
*Reverse print order: Đảo
thứ tự in hay còn gọi là in ngược, nếu bạn đánh dấu vào ô này, giả sử bạn có 1
văn bản 10 trang thì máy in sẽ in từ trang 10 sau đó sẽ in các trang tiếp theo
là trang 9, trang 8 ………..đến trang 1.
Include with document (Kết hợp với tài
liệu).
*Document Properties: Các
thuộc tính của tài liệu, Nếu bạn đánh dấu vào ô này bạn sẽ gặp rắc rối là: Khi
in hết tài liệu, máy tính sẽ đùn ra một trang tóm tắt rất tốn giấy, đôi khi bạn
cho là hỏng máy in phải gọi thợ vào sửa. Nếu bạn gặp trường hợp này bạn chỉ cần
bỏ dấu kiểm là xong, kiếm được cốc bia rồi đấy.
*Field Codes: Mã
trường.
*Hiddent text: In
các văn bản ẩn.
*Drawing objects: Các
đối tượng vẽ, nếu bạn muốn gây khó dễ cho người khác khi in ấn là chỉ cho in
văn bản bằng chữ, còn hình vẽ không in được, bạn hủy bỏ
dấu kiểm trong ô Drawing objects và
bấm OK.
Options for current document only(Các tùy
chọn chỉ dành cho tài liệu hiện thời)
*Print data only for forms:Chỉ in dữ liệu cho biểu mẫu, nếu bạn không muốn cho người khác in ấn để
đỡ tốn mực, bạn đánh dấu vào ô này và bấm OK.
Nhãn Save (Ghi văn bản)
+Save Options Tùy chọn ghi.
*Always create backup copy: Tạo bản sao lưu dự phòng, nếu bạn đánh dấu kiểm vào ô
này sẽ có lợi như sau: Chẳng may bạn tạo một văn bản mới nhưng bạn lại đặt tên
trùng với một văn bản đã có trong thư mục, kết quả là văn bản cũ bị mất. Nhưng đừng lo bạn vẫn tìm lại được văn
bản cũ với tập tin có tên là Backup và tên tập
tin.wbk, phần đuôi mở rộng của tập tin là
Wbk.
*Allow fast saves: Cho
phép lưu nhanh, bạn nên bỏ chức năng này. Nếu một bản báo cáo phải chỉnh sửa
thường xuyên nhiều lần bạn sẽ thấy dung lương tập tin tăng lên rất nhanh, không
thuận lợi cho việc Copy vào đĩa mềm.
*Allow Background saves: Cho phép lưu nền.
*Embed TrueType fonts: Nhúng phông TrueType. Nếu bạn
làm văn bản mà trong đó có các phông chữ đặc biết, để đọc và in trên máy tính
khác bạn phải đánh dấu vào mục này trước khi Copy
vào đĩa mềm hay ổ cứng di động USB.
*Prompt for document properties: Nhắc nhập thuộc tính tài liệu, bạn nên bỏ chức năng
này, nếu đánh dấu vào mục này bạn sẽ luôn gặp một hộp thoại hiện ra khi bạn ghi
tài liệu (CTRL+S).
*Prompt to save Normal template: Nhắc
lưu khuôn mẫu bình thường.
*Save data only forms: Chỉ lưu dữ liệu cho biểu mẫu.
*Embed linguistic data: Dữ liệu ngôn ngữ được nhúng.
*Embed character in use only:Chỉ các ký tự được nhúng đang dùng.
*Do not embed common system fonts: Không nhúng các phông hệ thống
chung.
*Make local copy of files stored on network or removable
drives: Tạo bản sao cục bộ của các
tệp được cất giữ trên ổ đĩa có thể loại bỏ hoặc ổ đĩa mạng.
*Save AutoRecover info every : Lưu thông tin tự khôi phục.
*Embed smart tags: Thẻ
khôn được nhúng.
*Save samart tags as XML properties in Web pages: Lưu các thẻ khôn như các thuộc
tính XML trong trang Web.
Nhãn Security (Bảo mật).
*Password to Open: Mật khẩu để mở tài liệu
*Password to modify: Mật
khẩu để sửa
*Read-only recommended: Chỉ cho phép đọc tài liệu.
+Privacy options : Các tùy chọn riêng tư.
*Remove personal information from this file on save: Loại thông tin cá nhân ra
khỏi thuộc tính tệp khi lưu.
*Warn befone printing, saving or sending a file that contains
tracket changes or comments: Cảnh báo
trước khi in, lưu hoặc gửi tệp có chứa những thay đổi được ghi nhận hoặc chú
thích
*Store random number to improve merge accuracy: Cất giữ số ngẫu nhiên để cải thiện độ chính xác khi
phối.
Compatibility Tính tương thích.Trong nhãn này bạn cần lưu ý tới mục được mô tả dưới đây:
*Print color as black on noncolor
printers: In màu trên máy in đen
trắng.
Nếu
khi soạn thảo văn bản bạn trang trí các chữ bằng màu đỏ để gây sự chú ý đối với
bạn đọc là điều nên làm, nhưng nếu bạn in ra giấy, các chữ màu đỏ sẽ bị mờ. Vì
vậy để in được các chữ màu đỏ rõ nét như các chữ khác trên một máy in đen trắng
bạn phải vào Tools\Options\Compatibility
và đánh dấu vào Print color as black on noncolor
printers, sau đó bấm OK.
Nhãn File Locations Vị trí tập tin.
Thông
thường theo mặc định khi ghi tài liệu chương trình sẽ mặc định lưu tài liệu vào
thư mục My Document tại ổ C.
+Nếu
không thích tùy chọn này bạn có thể chỉ định máy tính làm theo lệnh của bạn để
lưu vào một thư mục khác do bạn chỉ định.
+Thí
dụ: Nháy vào Tools chọn Options.//*Bạn nháy vào dòng C:\My Documents.//*Nháy vào Modify (Thay đổi).//*Tìm ổ C.
*Nháy
vào biểu tượng Create New Folder (Tạo
thư mục mới), gõ tên thư mục mới trong ô Name,
thí dụ A, bấm OK, OK.
Như
vậy từ nay trở đi, các văn bản khi lưu sẽ mặc nhiên ghi vào thư mục A tại ổ C.
chứ không ghi vào C:\My Documents
+Câu hỏi 2, Câu hỏi 3 cách tạo định vị bạn
làm tương tự.
+Bạn
chuyển sang Sheet 2 bạn đặt con trỏ
vào ô Đáp án 1, nháy vào Insert\Name\Define .//+Nháy vào Add, bấm OK.
+Đáp ấn 2, Đáp án 3 bạn làm tương tự.
Bước 3: Tạo siêu liên kết giữa Câu hỏi 1
với Đáp án 1 và ngược lại.
+Chọn
mục Câu hỏi 1, nháy vào thực đơn Insert\Hyperlink hoặc ấn CTRL+H.
+Trong
mục Named location in file (optional) nháy
vào Browse (H6).
+Nháy vào mục Defined name
(H7).//+Nháy vào
Dáp án 1.(H8)//+Bấm OK. (H9)//+Bấm OK.
+Để
bỏ đường gạch dưới của Câu hỏi 1 bạn
chọn Câu hỏi 1 và nháy vào nút công
cụ chữ U trên
thanh công cụ hoặc ấn CTRL+U.
+Nháy
vào Câu hỏi 1 để nhảy tới Đáp án 1.
Tiếp
theo tạo liên kết ngược từ Đáp án 1 để
trở về Câu hỏi 1, cách làm như sau:
+Chọn
mục Đáp án 1 , nháy vào thực đơn Insert\Hyperlink hoặc ấn CTRL+H.
+Trong
mục Named location in file (optional) nháy
vào Browse.//+Nháy vào mục Defined name.(H10)//+Nháy
vào Câu hỏi 1.(H11)
+Bấm OK.(H12)//+Bấm
OK.//+Để bỏ đường gạch dưới của Đáp
án 1 bạn chọn Đáp án 1 và
nháy vào nút công cụ chữ U trên thanh công cụ hoặc ấn CTRL+U.//+Nháy
vào Câu hỏi 1 để nhảy tới Đáp án 1.//+Nháy vào File\Save để ghi lại các thiết lập
+Các
mục khác bạn làm tương tự.//+Như vậy bạn đã hoàn tất việc liên kết giữa các mục
trong bảng tính thật là thuận tiện, chỉ cần nháy chuột vào câu hỏi là bạn đã
nhảy tới được đáp án của câu đó.
Ngoài
ra chương trình Excel còn cho bạn tạo
liên kết tới một tập tin của Word, liên
kết tới một File âm thanh, tới một File Excel khác, bạn hãy khám phá tiếp và
thấy rất nhiều thú vị.
235-Xóa dòng lệnh New khi nháy chuột phải trên Desktop
Khi
nháy chuột phải vào nền màn hình xanh chọn New \
Folder để tạo thư mục, nếu không muốn mục New xuất hiện bạn làm như sau://+Nháy vào Start\Run gõ Regedit\OK.//+Tìm tới đường dẫn dưới đây:
HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\Background\shellex\ContextMenuHandlers\New
+Nháy
chuột phải vào New chọn Delete để xóa bỏ.//+Bấm OK.//+Nháy vào Start
chọn Log Off hoặc khởi động lại máy
tính để có hiệu lực.
Thu thuat vi tinh
Ghi rõ nguồn Thu thuat vi tinh (dưới dạng liên kết) khi phát hành lại bài viết này.
Ghi rõ nguồn Thu thuat vi tinh (dưới dạng liên kết) khi phát hành lại bài viết này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã nhận xét !
Mã hóa Code- Bạn có thể chèn link vào nhận xét bằng thẻ: <a href="Link" rel="nofollow">Tên link</a>
- Tạo <b>Chữ đậm</b> và <i>Chữ ngiêng</i> cho nhận xét
- Hãy Chuyển đổi mã code trước khi chèn vào nhận xét
- Hãy bấm Theo dõi dưới chân trang để nhanh chóng nhận được phản hồi từ Thủ thuật vi tính
- Những nhận xét nào không lành mạnh hoặc chèn link spam sẽ bị xóa khỏi blog.