Đăng bởi Admin | 23/5/13 | 0 nhận xét
236- Có
bao nhiêu cách làm tiêu đề cho văn bản?
Trong Word các phiên bản từ Word97 đến Word2003 có chức năng
làm tiêu đề nhưng một câu hỏi đặt ra là có bao nhiêu cách làm thì chưa ai tổng
kết, qua thực tế tác giả đã làm xin được nêu ra để bạn đọc tham khảo.
+Tạo
tiêu đề cho tất cả các trang giống nhau.//+Tạo tiêu đề trang chẵn khác tiêu đề
trang lẻ.//+Tạo mỗi trang một tiêu đề khác nhau.
+Tạo
tiêu đề theo chương hoặc phần của tài liệu.//+Tạo tiêu đề chuyển động được (Chỉ có khi dùng WordXP
trở lên).
+Tạo
tiêu đề nhưng không cho xuất hiện ở trang đầu tiên
237-Cách tạo tiêu đề nhưng không cho xuất
hiện ở trang đầu tiên.
Trong
quá trình làm văn bản do yêu cầu không cho tiêu đề xuất hiện ở trang đầu tiên
bạn làm theo hướng dẫn sau:
+Đặt
con trỏ vào trang thứ 2.//+Nháy vào thực đơn File
chọn Page Setup hoặc nháy
đúp vào thước dọc.
+Nháy
vào nhãn Layout, đánh dấu kiểm vào ô Different fist page, bấm OK.
+Nháy
vào View chọn
Header and Footer.//+Gõ tiêu đề trên ở dưới dòng Fist Page Header và ấn Enter.
+Để
tạo đường gạch chân dưới tiêu đề bạn gõ 3 lần gạch nối
(- - -) ấn Enter.//+Nháy
vào nút công cụ Switch Between Header and Footer
của thanh công cụ Header and Footer để
chuyển con trỏ xuống dưới chân trang.
+Gõ
3 lần dấu gạch nối (- - -) ấn Enter để
tạo được phân cách.//+Gõ tiêu đề chân trang.//+Nháy vào Colse của
thanh công cụ Header and Footer để trở về soạn thảo.
Chú
ý: Nếu bạn gõ 3 lần dấu gạch nối (- - -) và
ấn Enter nhưng không thấy xuất hiện dòng kẻ dưới tiêu đề bạn phải thiết lập tính
năng kẻ tự động như sau: *Nháy vào thực đơn Tools
chọn AutoCorrect.//*Nháy vào
nhãn AutoFormat As You Type, đánh dấu
vào Borders, bấm OK.
238-Tắt máy và khởi động Win XP thật nhanh
+Nháy vào Start\Run gõ Regedit\OK.//+Tìm tới đường dẫn dưới đây:
HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop
+Tìm
đến từ khóa AutoEndTasks trong sửa defaultvalue
từ 0 thành 1. Xong, cũng
trong mục này, thêm 2 chuỗi mới là HungappTimeout
với giá trị là 5000 và WaittokillAppTimeout với giá trị là 3500. Đóng Registry
và boot máy lại. Bạn sẽ thấy giờ này Win XP
đóng thật nhanh đến không ngờ! Thời gian
có thể còn nhanh hơn khi bạn xóa dấu kiểm
"Scan floppy disk A: for boot viruses when shuntting down"
ở phần Advanced> Auto-protect của Norton Antivirus (nếu có dùng). Mẹo này
cũng có thể áp dụng cho WinMe, Win2000.
239-Chèn ký tự đặc biệt trong Excel97
Sau
một vài giờ mày mò, thử nghiệm tôi xin ghi lại cách chèn các ký tự đặc biệt trong Excel97 để bạn đọc tham khảo.
1- Khởi động chương trình Excel97.
2-
Bôi đen cột hoặc những ô mà bạn định chèn ký tự đặc biệt vào.//3 - Nháy vào nút
của phông chữ, chọn Symbol ( xem hình bên trái để rõ thêm). //4 - Bạn gõ các chữ
cái tương ứng như hướng dẫn trong bảng dưới
đây hoặc ấn ALT + các số bên bàn phím số
hoặc ấn Shift
+ các số bên bàn phím số để có kết quả xem cụ thể.
Gõ phím
|
Kết quả
|
Ấn phím SHIFT và gõ
|
Kết quả
|
a
|
a
|
d
|
D
|
b
|
b
|
s
|
S
|
f
|
f
|
f
|
F
|
ww
|
w
|
||
p
|
p
|
||
m
|
m
|
||
j
|
j
|
||
q
|
q
|
240-Không cho
màn hình ngủ tự động
Khi
bạn không làm việc màn hình sẽ tự động đưa vào chế độ ngủ tự động, một số máy
tính phải khởi động lại mới sử dụng được, để tắt tính năng này bạn làm theo
hướng dẫn sau:
+Nháy
vào Start chọn Settings \ Control Panel.//+Nháy đúp vào biểu
tượng Power Management.
+Trong
các mục như hình dưới chọn Never, bấm
Apply, OK
241-Thiết lập để bàn phím gõ sai
Nếu
bạn đề xuất với sếp thay bàn phím cũ nhưng không được hồi âm, bạn hãy dùng các
thủ thuật sau đây sẽ làm cho bàn phím gõ sai để mua bàn phím mới:
+Nháy
vào Start\Settings\Control Panel.//+Nháy
đúp vào biểu tượng bàn phím Key Board.
+Chọn
nhãn 2 Languare và nháy vào Add, trong ô Language
nháy vào nút 6 chọn mục Spanish (Argentina ),
bấm OK.
+Nháy
vào mục Set Default.//+Nháy vào mục Apply.//+Bấm OK
242-Thiết lập để bàn phím mới mua về gõ đúng: Nếu bạn mua bàn phím mới:
+Nháy
vào Start\Settings\Control Panel.//+Nháy
đúp vào biểu tượng bàn phím Key Board.
+Chọn
nhãn 2 Languare và nháy vào En Engligh (United States ), bấm OK.//+Nháy vào mục Set
Default.//+Nháy vào mục Apply.
+Bấm
OK
243- Tập tin tối thiểu của NC gồm những tập tin nào?
NC là một chương trình
quá quen thuộc đối với người dùng máy tính, nhưng để dùng được NC cần 3 đĩa mềm mới chứa hết, để khắc phục sự
cồng kềnh này bạn chỉ cần chép 4 tập tin của NC vào
đĩa mềm là có thể làm việc được rồi, các tập tin đó là:nc.exe, nc.ini.
nc.msg. ncmain.exe,
244-Chương trình tương tự như NC nhưng nhìn thấy phân vùng NTFS
Chương trình NC có một hạn chế là nếu máy tính cài Win2000 hoặc WinXP
được định dạng bởi NTFS thì NC
đành bó tay vì không nhìn thấy dữ liệu trên phân vùng NTFS, chính vì vậy bạn phải dùng chương trình VolcovCommander chương trình này có thể chứa được trên 1
đia mềm, giao diện giống như NC kể cả
các lệnh dùng, ưu điểm của chương trình cho phép đổi và đặt tên File dài 11 ký tự, quan trọng nhất là cho phép nhìm thấy phân
vùng NTFS.
245-Chuyển
định dạng NTFS sang định dạng FAT32 bằng cách nào?
Trên các đĩa CD bán trên thị trường hiện nay như Hiren's BootCD hoặc đĩa CD có 13 thực đơn của tác giả đều có sẵn chương trình PQ Magic, chương trình này dùng để chuyển đổi phân
vùng từ FAT 32 sang NTFS
và ngược lại.
Chú ý:
trước khi chuyển đổi định dạng phân vùng nào bạn nên chạy chương trình dồn đĩa
chống phân mảnh trước, sau đó mới tiến hành chuyển đổi.
246-Tạo tập tin Cai.bat để cài Win98 cho nhanh
Giả sử bạn có bộ cài Win98 đặt
trong thư mục Save tại ổ C,
để đơn giản hóa các thao tác cài đặt bạn hãy tạo một tập tin có tên là Cai.bat, khi cài Win98 từ dấu mời của DOS là C:\>Bạn chỉ cần gõ cai ấn Enter
là xong thật là thuận
tiện. Để làm được điều này bạn làm như sau:
+Từ NC bạn ấn Shift+F4 và gõ vào Cai.bat và ấn Enter.//+Gõ
tiếp C:\Save\Win98\Setup /is.//+Ấn F2 ghi lại. sau đó ấn phím ESC để thoát.
247-Thiết
lập trong BIOS để người khác không cài được Win98
+Bật
máy tính và ấn phím Delete (Mỗi máy
có cách vào BIOS khác nhau)//+Di vệt
sáng tới dòng Advanced BIOS Features
ấn Enter.
+Di
vệt sáng tới dòng Virus Warning chọn [Enable] bằng cách ấn phím Page Up hoặc phím Page
Dn.//+Ấn phím ESC để thoát
ra.
+Ấn
phím F10, hộp thoại hiện ra hỏi bạn
có lưu lại các thiết lập này không, bạn ấn phím Y
và ấn Enter.
Bây giờ bạn không thể cài đặt được Win98, khi cài gần xong máy sẽ báo lỗi. +Muốn
cài đặt được Win98 bạn phải thiết lập
lại trong BIOS tại mục Virus Warning chọn [Disable]
248-Trước khi cài đặt Win2000 hoặc WinXP cần chú ý gì?
+Cần
kiểm tra xem RAM có đủ không, tối
thiểu là 64 hoặc 128 MB RAM.//+Ổ cứng còn trống ít nhất 2 GB.
+Nếu
là lính mới tập cài nên chọn định dạng là FAT 32.//+Gỡ
bỏ các phần mềm chống Vi rút như BKAV, Norton
Anti Virus.
+Nếu
cài 2 hệ điều hành là Win98 và WinXP thì nên cài Win98
trước vào ổ C, còn Win2000 hoặc WinXP
sẽ cài vào ổ D hoặc ổ E.
+Không
nên cài WinXP trước cài Win98 sau vì việc cài đặt sẽ phức tạp.
+Nên
ghi mã cài Win2000 hoặc WinXP ra một tờ giấy đề phòng khi cài đặt
chương trình sẽ yêu cầu gõ mã.
249-Cài WinXP được luôn cả Office2003
Thông
thường WinXP chứa trên 1 đĩa CD và Office2003 cũng chứa trên 1 đĩa CD
độc lập, bạn phải cài WinXP trước
sau đó mới cài Office2003. Nhưng đến
bản WinXP SP3 có một điều hết sức lý
thú là cài xong WindowsXP cũng là cài
xong Office2003 cùng một lúc. Bạn hãy
làm theo hướng dẫn sau:
+Điều
kiện về phần cứng cũng giống như khi cài WinXP
SP2, cụ thể là 128 MB RAM trở
lên, ổ cứng còn trống khoảng 3 GB là
được.
+Tiến
hành cài đặt: qua 8 lần ấn Enter để
lựa chọn, không cần gõ CDKey, các bước như sau:
*Bật máy tính và cho đĩa CD WinXP SP3
*Nhìn dòng cuối Enter=Continue
nghĩa là ấn Enter để tiếp tục
(H1). C=Create Partition có
nghĩa là ấn phím C để tạo một phân
vùng.
*Vệt sáng sẽ nằm tại dòng Format the partition using the NTFS
file system tạm dịch là "Định dạng phân vùng với tập tin hệ thống là NTFS" nếu bạn là lính mới
tò te bạn không nên chọn mục này, bạn hãy di vệt sáng xuống dòng dưới có
chữ là: "Format the partition using the FAT
file system"
*
Dòng dưới cùng Enter=Continue nghĩa
là ấn Enter để tiếp tục (H2). ESC=Cancel nghĩa là ấn phím ESC để hủy bỏ tác vụ.
*Hộp
thoại hiện ra bạn nhìn dòng cuối cùng Enter=Continue
nghĩa là ấn Enter để tiếp tục
(H3).ESC=Cancel nghĩa là ấn phím ESC
để hủy bỏ tác vụ, F3=Quit có
nghĩa là ấn F3 để thoát khỏi cài đặt.
*Vệt
vàng sẽ chạy từ trái qua phải hết 100%. //+Chương trình tiến hành cài đặt như
H5.
*Hộp
thoại hiện ra bấm OK (H6).// *Nhấn tiếp vào mục Cancel
(H7).
*Chương
trình tiếp tục cài đặt Office2003 như
hình H8.
*Vệt
xanh chạy hết 100% và bạn thấy có
luôn cả Office 2003, Excel, Outlook, đặc
biệt chương trình còn tự cài thêm Adobe Reader
7.0 dùng để đọc các tập tin PDF và
chương trình Chat cũng được cài đặt
luôn.
250-Tạo Screensaver bằng các tấm ảnh chính mình trong WinXP.
+Bạn
hãy Copy các tấm ảnh của mình vào một
thư mục nào đó trong ổ C.
+Nháy
chuột phải vào nền màn hình xanh chọn Properties.
+Nháy
vào nhãn ScreenSaver, Trong mục ScreenSaver nháy vào nút tam giác chọn mục My Picture Slideshow (Ảnh của bạn-H1).
+Nháy
vào nhãn Settings (H2).
+How often should picture change bạn điều chỉnh thanh trượt sang phải để
chọn thời gian chuyển đổi giữa các bức ảnh.
+How big should pictures be? Chọn độ lớn của
các tấm ảnh.
+Use pictures in this folder: nháy vào nút Browse để tìm thư mục chứa ảnh mà bạn muốn làm
Screensaverr.
+Stretch amall pictures: Kéo dãn các ảnh nhỏ để
lấp đầy màn hình. //+Show file names
hiện thị tên tập tin trên mỗi hình.
+Use transition effects between pictures: Tạo
hiệu ứng chuyển đổi giữa mỗi bức ảnh.
+Allow scrolling through pictures with the keyboard:
Cho phép dùng phím mũi tên để chuyển đổi các bức ảnh.
+Trong
ô Wait đặt số phút trễ là 1.//+Nháy
vào mục Apply (Áp dụng), bấm OK
Nếu
muốn xem thử tác phẩm bạn nháy vào nút Preview
trước khi bấm OK.
251-Nháy đúp chuột ra cái gì?
Nháy
đúp chuột thường được dùng để mở một tập tin văn bản trong Explore hay để chạy một tập tin Setup.exe đây là chuyện thường tình. Nhưng nếu
trong Word thì nháy đúp sẽ ra cái gì?
xin bạn tham khảo những cú nháy đúp dưới đây để mở các hộp thoại.
+Nếu
bạn mở hộp thoại Customize bao giờ
bạn cũng phải thực hiện lệnh bằng cách nháy vào Tools
chọn Customize hoặc nháy chuột phải
vào nút công cụ bất kỳ chọn Customize.
Để đơn giản hơn bạn hãy đưa con trỏ vào cuối hàng thanh công cụ và nháy đúp,
kết quả cũng tương tự.
+Nếu
cân lề bạn phải nháy vào File chọn Page Setup, thay bằng lệnh trên bạn chỉ cần
nháy đúp vào thước dọc hoặc thước ngang cũng có kết quả tương tự.
+Để
mở hộp thoại Tab bạn đưa con trỏ vào
mép dưới thước dọc và nháy đúp chuột phải.
+Để
mở hộp thoại Pharagraph dùng để điều
chỉnh khoảng cách các đoạn, bạn hãy đưa con trỏ vào núm phía dưới hoặc núm trên
thước ngang và nháy đúp.
+Khi thay đổi kiểu Bulets
and Numbering bạn phải vào Format\Bulets
and Numbering rất mất
việc, bạn chỉ cần nháy đúp vào vị trí Bulets
hoặc Numbering.
+Để nhảy đến trang nào trong văn bản bạn nháy đúp vào
thanh trạng thái, sau đó gõ số trang vào ô Enter
page number ấn Enter.(Phím
tắt CTRL+G).
+Muốn truy xuất nhanh đến hộp thoại Macro bạn phải vào Tools\Macro\Record
New Macro, thay vì lệnh trên bạn chỉ
cần nháy đúp vào ô REC trên thanh
trạng thái (Thanh này nằm phía trên thanh tác vụ chứa nút Start).
+Nếu bạn muốn theo dõi xem ai đã thêm hay sửa đổi văn
bản của bạn, chỉ cần nháy đúp vào mục TRK trên
thanh trạng thái, sau đó ấn CTRL+S để
lưu lại, nếu người nào sửa sẽ có chữ màu đỏ bị gạch chân.
+Khi chọn văn bản bạn phải ấn phím Shift và nháy chuột vào cuối của đoạn để chọn,
nếu bạn cụt mất một tay thì làm thế nào, bạn nháy đúp vào mục EXT trên thanh trạng thái để thay cho việc ấn
phím Shift.
+Chuyển nhanh chế độ gõ chèn sang gõ đè bằng cách nháy
đúp vào mục OVR trên thanh trạng
thái.
Thí
dụ: Bạn gõ chữ Hòn muốn chèn thêm chữ
a vào sau chữ Ho thì chữ n
lại bị mất, bạn hãy nháy đúp vào mục OVR
trên thanh tác vụ để tắt chức năng gõ đè, nút này sẽ mờ đi.
+Nháy đúp rồi gõ: Từ Word2000
trở đi có một chức năng rất hay được tích hợp khi soạn thảo văn bản, thí dụ:
Muốn căn chữ vào giữa bạn đưa con trỏ vào gần giữa trang và nháy đúp, sau đó gõ
chữ.
*Muốn
căn phải bạn nháy đúp vào mép bên phải lề giấy sau đó gõ chữ//*Muốn căn trái
bạn nháy đúp vào mép bên trái lề giấy sau đó gõ chữ.//Nếu việc nháy đúp không
có kết quả bạn phải thiết lập trong Options
như sau:
+Nháy
vào Tools chọn Options.//+Nháy vào nhãn Edit đánh dấu kiểm vào mục Enable click and type, OK
252-Tạo hộp thông báo trước khi đăng nhập trong WinXP.
Bạn
có muốn tạo một hộp thông báo trước hộp thoại đăng nhập mật khẩu với WinXP để quảng cáo hay nhắn nhủ người dùng một
điều gì đó, để làm được điều này bạn làm như sau:
+Nháy
vào Start\Settings\Control Panel.//+Nháy
đúp vào biểu tượng Administrative Tools.
+Nháy
đúp tiếp vào biểu tượng Local Security Policy.
+Nháy
vào dòng Security Options ở bên trái.
+Tìm
dòng Interactive logon: Message title for users
attempting to log on và nháy đúp vào dòng này, bạn gõ thông báo ở
phía trên hộp thoại, dòng này bạn không nên gõ dấu tiếng Việt vì không hiển thị
được.
Thí
dụ: Ths Duong Manh Hung Truong Cao Dang Van thu Luu
tru TW1
+Gõ xong bấm OK.
+Tìm
dòng Interactive logon: Message text for users
attempting to log on
Gõ
nội dung thông báo vào ô trống, có thể gõ tiếng Việt có dấu.//Chương trình cho
phép bạn gõ 19 dòng thông báo vào ô này.
+Gõ
xong bấm OK..//+Bạn Log Off hoặc khởi động lại máy để xem.
253-Tạo đĩa hệ thống độc đáo trong Win98
Có
thể bạn đã biết để tạo đĩa hệ thống trong Win98
là vào Start\Settings\Control Panel, nháy đúp vào Add/Remove Programs, chọn nhãn Start
Up Disk, nháy vào Create
để tạo đĩa hệ thống, cách tạo này hơi dài dòng nhưng đĩa hệ thống này có ưu
điểm là nhận được ổ CD.
+Một
cách khác là nháy chuột phải vào nút Start
chọn Explore.
Nháy chuột phải vào biểu tượng ổ A,
chọn Format, đánh dấu vào mục Copy system file only sau đó nháy vào Start để tiến hành tạo đĩa hệ thống.
Cách tạo đĩa hệ thống độc đáo trong Win98 như sau: +Nháy chuột phải vào nút Start
chọn Explore.
+Nháy
vào C:\Program Files\PLUS!\SYSTEM tìm
tập tin Nocomp.exe và nháy đúp. hộp
thoại hiện ra chọn Nex, Next nháy Finish để kết thúc.
254-Làm cho chuột di chuyển chậm.
Để làm cho tốc độ
di chuyển của chuột chậm lại bạn làm như sau:
+Nháy vào Start\Settings\Control
Panel.//+Nháy đúp vào
biểu tượng Mouse.
+Chọn nhãn Motion, kéo con trượt về sát mục Show, nháy Apply, bấm OK.
Bây giờ bạn di chuyển con trỏ sẽ thấy đoạn đường chuyển động của
chuột bị ngắn lại, muốn chuột di chuyển nhanh bạn làm ngược lại kéo thanh trượt
sang bên phải gần mục Fast, nháy Apply,
bấm OK.
255-Thiết lập nháy đơn thay nháy đúp
Để
mở một tập tin văn bản hay cài đặt một chương trình nào đó bạn phải nháy đúp
vào tập tin để mở, nếu việc nháy đúp không thuận tiện mất thời gian bạn có thể
thiết lập nháy đơn thay nháy đúp, cách làm như sau: +Nháy chuột phải vào nút Start chọn Explore.
+Nháy
vào nhãn View chọn Folder Options.//+Nháy vào nhãn General, chọn mục Custom,
based on settings you choose.
+Nháy
vào mục Settings (Thiết lập)..//+Nháy
vào mục Single-click to open an item
…., bấm OK. nháy Close.
Bạn
sẽ thấy dưới các tập tin có dấu gạch, đưa con trỏ vào sẽ có hình bàn tay.
256-Thiết lập nháy đúp chuột như cũ để mở văn bản
Nếu
bạn muốn thiết lập mặc định ban đầu chức năng nháy đúp chuột để mở một tập tin
bạn làm theo hướng dẫn sau đây:
+Nháy
chuột phải vào nút Start chọn Explore.//+Nháy vào nhãn View chọn Folder
Options.
+Nháy
vào nhãn General, chọn mục Custom, based
on settings you choose.
+Nháy
vào mục Settings (Thiết lập).//+Nháy
vào mục Double-click to open an item
…., bấm OK. nháy Close.
257-Tạo nền văn bản là các ô vuông như kẻ ly
Để
tạo đường lưới cho nền văn bản là các ô vuông kẻ giống như ô ly bạn làm theo
hướng dẫn sau:
+Bạn
chỉ thực hiện được khi máy tính bạn cài WordXP
trở lên..//+Nháy vào nút công cụ vẽ Drawing để hiện thanh công cụ vẽ.
+Nháy
vào mục Draw chọn Grid.
+Đánh dấu kiểm vào ô Display
grdlines on screen.
+Đánh
dấu vào ô Vertical every chọn thông
số là 1 nếu muốn có các đường kẻ ly nhỏ theo chiều dọc của trang giấy.
+Chọn
thông số là 1 trong ô Horizotal every
nếu muốn có các đường kẻ ly nhỏ theo chiều ngang của trang giấy.
+Nếu
muốn thiết lập này chỉ tác động đến trang tài liệu của bạn hiện thời còn các
tài liệu đánh lần sau không bị tác động, bạn bấm OK.
Nếu muốn tác động cho các văn bản sau bạn nháy vào Default,
chọn Yes.
Chú
ý: Thông số càng lớn thì ô ly càng rộng.
258-Tạo hộp thông báo trong WinXP bằng Registry
Nếu
bạn muốn tạo hộp thông báo trước khi hiện hộp thoại đăng nhập mang phong cách
riêng của bạn trong WinXP hãy làm như
sau:
+Nháy
vào Start\Run gõ Regedit bấm OK.//+Tìm
theo đường dẫn sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows
NT\CurrentVersion\Winlogon.
+Nháy
đúp vào mục LegalNoticeCaption trong
khung bên phải gõ tiêu đề của hộp thoại, thí dụ:Duong
Manh Hung 0913-230-820 - ĐTNR:04-8642220.
Các dòng tiêu đề không có dấu tiếng Việt.
+Nháy đúp vào mục LegalNoticeText gõ nội dung thông báo vào ô này, nếu bạn đặt các mục 1, 2, 3 v.v
cần chú ý như sau:
*Gõ số 1-Gõ thông báo gồm 88 ký tự bao gồm cả khoảng trắng.
*Gõ tiếp số 2 và gõ thông báo gồm 88 ký tự, bạn cứ làm như vậy tất
cả có 19 dòng thông báo.
+Sau khi tạo xong bấm OK. //+Để
xuất thành tập tin có phần mở rộng là Reg bạn
làm như sau:
+Nháy vào mục LegalNoticeCaption
trong khung bên phải //+Nháy vào thực đơn File chọn
Export…
+Tìm
ổ đĩa và thư mục chứa, đặt tên cho tập tin trong ô File
name là Thongbao WinXP, phần
đuôi tập tin trong ô Save as type
được mặc định là Registration Files [*.reg], nháy vào mục Save để ghi lại.
Cách
sử dụng: bạn chỉ cần nháy đúp vào tập tin ThongbaoWinXP.reg
sau đó Log OFF hoặc khởi động lại máy
tính để thấy hộp thông báo.
(Không dùng tập tin này cho các tính khác, vì sẽ rất
nguy hiểm có khi phải cài lại)
259-Chèn đường dẫn và tên tập tin vào tiêu đề cuối trang để tìm
cho nhanh.
Để
thuận tiện cho việc tìm kiếm một tập tin văn bản trong máy tính lâu ngày không
biết để ở đâu, bạn có thể chèn thêm đường dẫn tới nơi chứa tập tin này vào tiêu
đề chân trang, cách làm như sau:
+Mở
tài liệu cần chèn đường dẫn tập tin.//+Nháy vào View
chọn Header and Footer.
+Nháy
vào nút công cụ Switch Between Header and Footer
để nhảy tới vị trí đặt tiêu đề ở cuối
trang.
+Để
tạo đường phân cách giữa văn bản với tiêu đề bạn gõ 3 dấu gạch nối (---) sau đó
ấn Enter để có đường gạch phân cách
(Nếu không thấy xuất hiện đường phân cách bạn trở về soạn thảo, nháy vào Tools chọn AutoCorrect,
chọn nhãn 2 AutoFormat As You Type,
đánh dấu vào mục Borders, bấm OK.
+Đặt
con trỏ vào vị trí của tiêu đề chân trang (Tiêu đề dưới), nháy vào thực đơn Insert\Autotext\Filename and path ở chân trang
sẽ xuất hiện như dưới đây:
C:\HUNG\CD_ROOT\Meovat\Cacsuco.doc. Đó
chính là đường dẫn nơi chứa tập tin, sau này cần tìm sẽ rất nhanh.
260-Tôi tạo các mục Autotext nhưng quên ký hiệu gọi tắt vậy tìm
ở đâu.
Khi
bạn tạo nhiều mục Autotext nhưng lại
quên mất các ký tự tắt vì vậy các ký tự
tắt sẽ mất tác dụng, để tìm lại các ký tự đại diện này bạn làm như sau:
+Nháy vào thực đơn Insert\AutoText\Normal
và chọn các ký tự đại diện mà bạn đã thiết lập, gõ ký tự và ấn F3 để nhớ lại nội dung của từ gõ tắt.
Thu thuat vi tinh
Ghi rõ nguồn Thu thuat vi tinh (dưới dạng liên kết) khi phát hành lại bài viết này.
Ghi rõ nguồn Thu thuat vi tinh (dưới dạng liên kết) khi phát hành lại bài viết này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã nhận xét !
Mã hóa Code- Bạn có thể chèn link vào nhận xét bằng thẻ: <a href="Link" rel="nofollow">Tên link</a>
- Tạo <b>Chữ đậm</b> và <i>Chữ ngiêng</i> cho nhận xét
- Hãy Chuyển đổi mã code trước khi chèn vào nhận xét
- Hãy bấm Theo dõi dưới chân trang để nhanh chóng nhận được phản hồi từ Thủ thuật vi tính
- Những nhận xét nào không lành mạnh hoặc chèn link spam sẽ bị xóa khỏi blog.